Bộ đề thi học sinh giỏi Văn 6 có đầy đủ đáp án được chúng tôi tổng hợp trong bài viết dưới đây. Bộ đề giúp các em học sinh nắm được cách ra đề, luyện tập giải đề và làm quen với đề thi một cách tốt nhất. Thông qua đó có sự chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới.
Xem thêm: Tổng hợp đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt kèm đáp án
Link tải bộ đề thi học sinh giỏi Văn 6
Link tải bộ đề thi HSG Ngữ Văn 6 – Link 1 – Link 2
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp 6 – Đề 1
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ Văn 6
PHÒNG GD&ĐT ………. |
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN Môn: Ngữ văn lớp 6 |
Câu 1: (4,0 điểm)
Viết đoạn văn khoảng 8-10 câu trình bày suy nghĩ của em về nhân vật người Anh (Truyện Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh, Ngữ văn Lớp 6, Tập I) qua đoạn văn sau:
“Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tôi sẽ nói rằng: Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy”.
Câu 2: (4,0 điểm)
Phân tích tác dụng của phép so sánh trong bài ca dao sau:
“Trên trời mây trắng như bông,
Ở dưới cánh đồng bông trắng như mây.
Mấy cô má đỏ hây hây,
Đội bông như thể đội mây về làng .”
(Ngô Văn Phú)
Câu 3: (12,0 điểm)
Miêu tả cảnh lũy tre làng em vào một ngày giông bão.
Hướng dẫn chấm đề thi học sinh giỏi môn Ngữ Văn 6
Câu 1: (4 điểm)
Yêu cầu:
* Về hình thức: Nêu đúng yêu cầu 1 đoạn văn. (1,0 điểm)
* Về nội dung:
– Người anh không trả lời mẹ vì quá ngạc nhiên và bất ngờ trước vẻ đẹp của bức tranh và tài năng của em gái mình. (0,5 điểm)
– Người anh muốn khóc vì quá xúc động và xấu hổ với sự đố kỵ, cố tình xa lánh của mình đối với em gái trước đây. (0,5 điểm)
– Người anh cảm thấy đó không phải là bức tranh vẽ mình vì hình ảnh trong bức tranh quá đẹp, trong sáng và ngoài sức tưởng tượng của người anh. (0,5 điểm)
– Người anh hiểu rằng chính lòng nhân hậu của em gái là cơ sở để tạo nên tài năng. (0,5 điểm)
– Câu nói thầm của người anh thể hiện sự hối hận chân thành, ăn năn, bị thuyết phục, tự nhận thức về bản thân cũng như về em gái của mình. (1,0 điểm).
Câu 2: (4 điểm)
Yêu cầu:
* Chỉ ra các phép so sánh được sử dụng trong bài ca dao: Mây trắng như bông, bông trắng như mây, đội bông như thể đội mây. (1 điểm)
* Phân tích tác dụng: (3,0 điểm)
– Mây trắng như bông: Câu mở đầu miêu tả cảnh những đám mây trắng, xốp trôi nhẹ nhàng trên bầu trời.
– Bông trắng như mây: Cảnh mặt đất: Những “núi” bông nối tiếp nhau như những đám mây bồng bềnh trắng xốp.
2 câu ca dao sử dụng 2 phép so sánh tạo sự đối chiếu từ trên trời xuống mặt đất, từ mặt đất đến bầu trời. Cả không gian rộng lớn tràn ngập 1 màu trắng tinh khiết, tuy nhiên 2 phép so sánh tập trung nhấn mạnh 1 vụ mùa bông bội thu.
– Trên nền màu trắng của bông và mây, xuất hiện màu đỏ trên sắc má các cô gái, màu đỏ trở nên nổi bật và tràn đầy sức sống, đó chính là vẻ đẹp của người lao động.
– Đội bông như đội mây: Hình ảnh con người lao động đang chuyển bông về làng một cách nhanh nhẹn, thanh thoát. Công việc lao động không những không phải là gánh nặng của con người, không đè bẹp con người mà trái lại, như nâng tầm vóc và vẻ đẹp con người, hình ảnh những cô gái đội bông như những nàng tiên nữ xinh đẹp đang bay lượn trong không gian tràn ngập màu trắng đó.
Bài ca dao là bài ca về tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương đất nước và trân trọng đối với người lao động.
Câu 3: (12 điểm)
Yêu cầu:Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
* Về hình thức: Nêu đúng thể loại văn miêu tả, bố cục chặt chẽ biết sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh, các biện pháp tu từ, biết liên tưởng và tưởng tượng, văn viết có cảm xúc . (2 điểm)
*Về nội dung: (10 điểm)
– Cảnh luỹ tre làng trước khi có giông bão: Trời xanh trong, gió nhẹ, luỹ tre rì rào ca hát… (2 điểm)
– Cảnh luỹ tre làng trong giông bão: (6 điểm) Cần tập trung miêu tả những hình ảnh, màu sắc và âm thanh chủ đạo như:
+ Hình ảnh: Thân tre lắc lư, ngọn tre vút cong, những cành tre đan vào nhau chống chọi với cơn bão tố.
+ Âm thanh: Sấm chớp, gió rít, nước chảy, mưa…
+ Một số cây khác gẫy cành, đổ gục, riêng lũy tre vẫn kiên cường tựa vào nhau vững chắc như một bức tường thành. (cần kết hợp tả cảnh chung và riêng).
– Cảnh luỹ tre sau cơn mưa: Con người tiếp tục làm việc, mọi vật như đổi thay, riêng luỹ tre có một sự thay đổi kỳ diệu, tươi mới, màu sắc như xanh hơn, những búp măng như cao hơn, luỹ tre lại rì rào như ca hát… (2 điểm)
Lưu ý:
– Trên đây chỉ là những gợi ý. Giám khảo cần vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm. Chú ý những bài làm có tính sáng tạo.
– Điểm toàn bài là điểm từng phần cộng lại. Cho điểm lẻ đến 0,25 điểm.
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp 6 – Đề 2
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ Văn 6
PHÒNG GD&ĐT |
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI HUYỆN |
Câu 1: (8,0 điểm)
“Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù
Vươn mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành
Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh
Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm…”
Trích Tre Việt Nam – Nguyễn Duy; Sách Ngữ văn 6, tập hai – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2016
a) Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ trên?
b) Trình bày cảm nhận của em về những dòng thơ trên bằng một bài viết ngắn gọn.
Câu 2. (12,0 điểm)
Sau cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đã có những ngày tháng phiêu lưu đầy mạo hiểm nhưng cũng hết sức thú vị. Tuy vậy, bài học đường đời đầu tiên sau sự việc xảy ra với Dế Choắt vẫn ám ảnh Dế Mèn.
Em hãy đóng vai nhân vật Dế Mèn, tưởng tượng và kể lại cuộc nói chuyện của Dế Mèn và Dế Choắt nhân một ngày Dế Mèn đến thăm mộ Dế Choắt.
Đáp án đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 6
PHÒNG GD&ĐT |
HƯỚNG DẪN CHẤM |
I. Hướng dẫn chung
– Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học sinh.
– Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tưởng riêng và giàu chất văn
– Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,25 điểm (không làm tròn).
II. Đáp án và thang điểm
Câu 1
a) Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ trên?
– Nhân hóa: Cây tre vốn là một sự vật vô tri vô giác được nhà thơ miêu tả như một con người: rễ tre siêng năng, cần cù không ngại khó; thân tre vươn mình đu trong gió; cây tre hát ru lá cành; tre biết yêu biết ghét.
– Ẩn dụ: Tre là biểu tượng đẹp đẽ cho đất nước và con người Việt Nam.
b) Trình bày cảm nhận của em về những dòng thơ trên bằng một bài viết ngắn gọn.
– Giới thiệu khái quát về đoạn thơ: giới thiệu xuất xứ của đoạn thơ, giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Duy và bài thơ Tre Việt Nam
– Cảm nhận về khổ thơ:
- Nằm trong mạch thơ được viết theo thể thơ lục bát, rất gần gũi, giản dị, đời thường; ngôn ngữ thơ cũng rất mộc mạc, giản dị.
- Đoạn thơ trước hết vẽ lên trước mắt ta một bức tranh tre xanh cao vút trên nền trời xanh, màu xanh của tre hòa quyện cùng màu xanh của bầu trời – một cảnh sắc yên bình, êm ả thân thuộc nơi làng quê Việt Nam.
- Khéo léo và tinh tế trong việc sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa, nhà thơ Nguyễn Duy đã dựng lên hình ảnh cây tre tượng trưng cho hình ảnh con người Việt Nam với những phẩm chất vô cùng cao quý:
→ Phẩm chất siêng năng, chăm chỉ, cần cù
“Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù”
→ Tinh thần lạc quan, yêu đời
“Vươn mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành”
→ Khí phách kiên cường bất khuất, hiên ngang
“Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh
Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm”
- Cây tre đã trở thành biểu tượng đẹp đẽ về đất nước và con người Việt Nam.
Câu 2
Sau cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đã có những ngày tháng phiêu lưu đầy mạo hiểm nhưng cũng hết sức thú vị. Tuy vậy, bài học đường đời đầu tiên sau sự việc xảy ra với Dế Choắt vẫn ám ảnh Dế Mèn.
Em hãy đóng vai nhân vật Dế Mèn, tưởng tượng và kể lại cuộc nói chuyện của Dế Mèn và Dế Choắt nhân một ngày Dế Mèn đến thăm mộ Dế Choắt.
- Mở bài:Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện: thời gian, khung cảnh, các nhân vật tham gia.
(Học sinh có thể sáng tạo ra một tình huống để giới thiệu về câu chuyện được kể)
- Thân bài:
Đây là một đề văn mở yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về văn tự sự để chuyển vai kể một câu chuyện theo tưởng tượng vì thế nên sự sáng tạo của học sinh trong việc vận dụng kiến thức đã học với việc liên hệ thực tế vô cùng quan trọng. Dế Choắt tuy là một nhân vật chính trong cuộc nói chuyện tuy nhiên là một nhân vật không còn tồn tại. Học sinh có thể sáng tạo thêm các nhân vật khác cùng tham gia vào câu chuyện cho sinh động, hấp dẫn…
- Kể lại cuộc nói chuyện giữa Dế Mèn và Dế Choắt kết hợp việc miêu tả cảnh vật thiên nhiên xung quanh qua đó bộc lộ cảm xúc, tâm trạng, suy nghĩ của Dế Mèn:
- Dế Mèn nhắc lại chuyện cũ đã gây ra với Dế Choắt: bài học đường đời đầu tiên đầy ăn năn, hối hận.
- Dế Mèn kể cho Dế Choắt nghe những tháng ngày phiêu lưu mạo hiểm với những chiến tích và những thất bại của mình cùng những người bạn khác.
- Tâm sự về những dự định trong tương lai của Dế Mèn và những lời hứa hẹn với Dế Choắt.
Khuyến khích những bài làm của học sinh giàu tính sáng tạo, có thể kể một câu chuyện cụ thể, sinh động, ấn tượng, giàu ý nghĩa.
- Kết bài:Tình cảm, lời nhắn nhủ của Dế Mèn:
- Bài học về sự gắn bó, yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ nhau trong cuộc sống.
- Kêu gọi niềm đam mê nhiệt huyết của tuổi trẻ khám phá cuộc sống, khám phá thế giới xung quanh.
VẬN DỤNG CHO ĐIỂM CÂU 2
– Điểm 11 – 12: Đúng ngôi kể, ngôn ngữ sáng tạo, có sự kết hợp tốt giữa kể chuyện với miêu tả và biểu cảm, nhân vật tự thuật lại được diễn biến tâm trạng. Biết bố cục mạch lạc, diễn đạt tốt, trình bày đẹp, chữ viết đúng chính tả.
– Điểm 9 – 10: Đúng ngôi kể, có sự kết hợp giữa kể chuyện với miêu tả và biểu cảm, nhân vật tự thuật lại được diễn biến tâm trạng nhưng có thể chưa sáng tạo trong ngôn ngữ kể, có một số đoạn sao chép như văn bản, bố cục tương đối rõ.
– Điểm 7 – 8: Đúng ngôi kể, có kết hợp kể chuyện với miêu tả và biểu cảm, nhân vật tự thuật lại diễn biến tâm trạng chưa đầy đủ, có đoạn sao chép như văn bản, bố cục rõ, có thể mắc một số lỗi diễn đạt.
– Điểm 5 – 6: Đúng ngôi kể, có kết hợp kể chuyện với miêu tả và biểu cảm, nhân vật tự thuật lại được diễn biến tâm trạng nhưng chưa rõ, có đoạn sao chép như văn bản, bố cục chưa chặt chẽ, có thể mắc một số lỗi diễn đạt.
– Điểm 3 – 4: Ghi nhớ văn bản nhưng có thể chưa thật chính xác, có kết hợp với miêu tả và biểu cảm nhưng chưa rõ, ngôi kể chưa thật đúng, chưa thuật lại được diễn biến tâm trạng, có đoạn còn lạc sang kể lể lại sự việc, mắc lỗi diễn đạt.
– Điểm 1 – 2: Ghi nhớ văn bản nhưng chưa chính xác, có đoạn sao chép lại văn bản, ngôi kể chưa thật đúng, quên nhiều tình tiết, diễn đạt lủng củng, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
Điểm 0: Bỏ giấy trắng.
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp 6 – Đề 3
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ Văn 6
Phòng GD&ĐT……. Trường……….. |
ĐỀ THI HSG NĂM HỌC…….. (Thời gian 120 phút không kể thời gian phát đề). |
Câu 1: (4 điểm):
a. Giải nghĩa từ “chạy” trong các câu sau? Hãy cho biết nghĩa nào là nghĩa gốc nghĩa nào là nghĩa chuyển?
(1) Chạy thi 100 mét
(2) Chạy ăn từng bữa
b. Xác định và nói rõ tác dụng của biện pháp tu từ trong các câu thơ sau:
“Lúc vui biển hát, lúc buồn biển lặng, lúc suy nghĩ biển mơ mộng và dịu hiền.
Biển như người khổng lồ, nóng nảy, quái dị, gọi sấm, gọi chớp.
Biển như trẻ con, nũng nịu, dỗ dành, khi đùa, khi khóc”.
(“Biển”- Khánh Chi).
Câu 2: (6 điểm):
- Văn bản “Sông nước Cà Mau” được trích từ chương mấy, trong tác phẩm nào? Truyện kể về sự việc gì?.
- Em có cảm nhận gì về vẻ đẹp của rừng đước qua đoạn văn sau:
“Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. Cây đước mọc dài theo bãi, theo từng lứa trái rụng, ngọn bằng tăm tắp, lớp này chồng lên lớp kia ôm lấy dòng sông, đắp từng bậc màu xanh lá mạ, màu xanh rêu, màu xanh chai lọ… lòa nhòa ẩn hiện trong sương mù và khói sóng ban mai”.
(Trích “Sông nước Cà Mau- Đoàn Giỏi”)
c. Qua văn bản “Sông nước Cà Mau” hãy giới thiệu về vẻ đẹp một con sông quê em bằng đoạn văn 8 – 10 dòng?
Câu 3 (10 điểm)
Trong thiên nhiên, có những sự biến đổi thật kỳ diệu: Mùa đông, lá bàng chuyển sang màu đỏ rồi rụng hết; sang xuân, chi chít những mầm non nhú lên, tràn trề nhựa sống.
Em hãy tưởng tượng và viết thành một câu chuyện có các nhân vật: Cây Bàng, Đất Mẹ, Lão già Mùa Đông, Nàng tiên Mùa Xuân để gợi tả điều kỳ diệu ấy của thiên nhiên.
Hướng dẫn chấm HSG Ngữ văn 6
Câu 1: (4 điểm):
- Học sinh giải nghĩa của từ và xác định đúng nghĩa gốc, nghĩa chuyển mỗi câu cho 0,5 điểm
– Chạy (1): di chuyển thân thể bằng những bước nhanh, mạnh liên tiếp- nghĩa gốc
– Chạy (2): lo hoặc tìm, kiếm (cái ăn cho gia đình)- nghĩa chuyển
b. (3 điểm)
– Xác định được các phép so sánh, nhân hoá:
+ So sánh: Biển như người khổng lồ, biển như trẻ con (0.5 điểm)
+ Nhân hoá: Vui, hát, buồn, suy nghĩ, mơ mộng, dịu hiền (0.5 điểm)
– Nêu được tác dụng:
+ Biện pháp so sánh nhân hóa được sử dụng thành công khiến cho hình ảnh biển trở nên gần gũi thân thiết với con người, tạo cho biển mang dáng dấp như con người.(0.75 điểm)
+ Biển được miêu tả như một con người với nhiều tâm trạng khác nhau (khi vui, khi buồn….) (0.5 điểm)
+ Biển được nhà thơ cảm nhận như những con người cụ thể: khi thì to lớn, hung dữ như người khổng lồ; khi thì nhỏ bé hiền lành, dễ thương, đáng yêu như trẻ con. (0.75 điểm).
Câu 2: (6 điểm)
Học sinh trả lời được các ý sau:
- – Văn bản “Sông nước Cà Mau” trích từ chương XVIII trong truyện “Đất rừng phương Nam” (0.5 điểm).
– Truyện viết về quãng đời lưu lạc của bé An- nhân vật chính tại đất rừng U Minh, miền Tây Nam Bộ trong những năm đầu kháng chiến chống thực dân Pháp (0.5 điểm).
b. Học sinh cảm nhận được các ý sau:
– Nghệ thuật so sánh (rừng đước như…..) như vẽ ra trước mắt chúng ta vẻ đẹp hùng vĩ trù phú, tốt tươi, bạt ngàn vô tận, tràn trề sức sống (0.5 điểm)
– Những tính từ gợi tả (dài, tăm tắp) kết hợp với động từ (chồng, ôm) gợi nên cảm giác hoang vu mà gần gũi ấm áp, tựa như có bàn tay khéo léo của ai đó sắp đặt. (0,5 điểm)
– Tác giả diễn tả màu xanh của rừng đước với ba mức độ sắc thái khác nhau (dẫn chứng). Điệp ngữ “màu xanh” được nhắc lại ba lần kết hợp với các tính từ chỉ màu sắc… diễn tả các lớp bước từ non đến già nối tiếp nhau (0,5 điểm)
– Vẻ đẹp của rừng đước là chân thực sống động nhưng qua làn sương mù và khói sóng ban mai làm cho bức tranh ấy trở nên lãng mạn hơn, hấp dẫn hơn. Thiên nhiên mang vẻ đẹp hoang sơ mà thơ mộng (1 điểm).
– Qua đó ta thấy tài quan sát tỉ mỉ, tinh tế, tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước của nhà văn (0.5 điểm).
c. Học sinh đảm bảo được các ý sau:
– Nêu nguồn gốc, lai lịch của dòng sông. (0,5 điểm)
– Đặc điểm nổi bật của dòng sông. (0,5 điểm)
– Giá trị, lợi ích của dòng sông. (0,5 điểm)
– Tình cảm của em đối với con sông quê. (0,5 điểm)
Câu 3 (10 điểm)
1) Yêu cầu chung:
– Đề bài yêu cầu học sinh kể câu chuyện tưởng tượng về sự biến đổi kì diệu của thế giới thiên nhiên.
– Đề mở, chỉ gợi ý về các nhân vật, về tình huống, còn người kể tự xác định nội dung. Dù chọn nội dung nào thì câu chuyện cũng phải có một ý nghĩa nhất định (ca ngợi Đất Mẹ, ca ngợi Mùa Xuân, ca ngợi sức sống của cỏ cây, hoa lá, …)
– Học sinh có thể chọn cách kể chuyện ở ngôi thứ nhất (Cây Bàng tự kể chuyện mình) hoặc kể ở ngôi thứ ba.
2) Yêu cầu cụ thể:
a) Mở bài: (1 điểm)
– Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.(0,5 điểm)
– Giới thiệu khái quát các nhân vật trong câu chuyện.(0,5 điểm)
b) Thân bài: (8 điểm)
* Số lượng nhân vật chỉ cần đúng theo gợi ý của đề (Cây Bàng, Đất Mẹ, Lão già Mùa Đông, Nàng tiên Mùa Xuân).
– Các nhân vật phải được giới thiệu và miêu tả với đặc điểm hình dáng và tính cách cụ thể, được đặt trong tình huống cụ thể với sự dẫn dắt câu chuyện hợp lí: (6 điểm)
+ Cây Bàng về mùa đông: trơ trụi, gầy guộc, run rẩy, cầu cứu Đất Mẹ…(2 điểm)
+ Đất Mẹ điềm đạm, dịu dàng động viên Cây Bàng dũng cảm chờ đợi Mùa Xuân và dồn chất cho cây.(1 điểm)
+ Lão già Mùa Đông: già nua, xấu xí, cáu kỉnh…(1,5 điểm)
+ Nàng tiên Mùa Xuân: trẻ trung, tươi đẹp, dịu dàng ….(1,5 điểm)
– Thông qua câu chuyện (có thể có mâu thuẫn, lời thoại…), phải làm rõ được sự tương phản giữa một bên là một bên là sự khắc nghiệt, lạnh lẽo, tàn lụi (Mùa Đông) và sự biến đổi kì diệu của thiên nhiên, của sự sống: từ mùa đông chuyển sang mùa xuân, cảnh vật như được tiếp thêm sức sống mới (Cây Bàng, Đất Mẹ, và các cảnh vật khác…)(2 điểm)
* Học sinh có thể kết hợp kể chuyện với miêu tả và phát biểu cảm nghĩ.
c) Kết bài:(1 điểm)
– Khẳng định lại sự biến đổi kì diệu của thiên nhiên …(0,5 điểm)
– Phát biểu cảm xúc, suy nghĩ của em về mùa xuân, về thiên nhiên…(0,5 điểm)
(Lưu ý: Trên đây chỉ là những gợi ý, trong bài làm, học sinh có thể trình bày gộp các ý hoặc kết hợp giữa miêu tả các nhân vật với kể chuyện và có cách kể sáng tạo hơn – giáo viên cần khuyến khích sự sáng tạo và cách trình bày khác của học sinh, không vận dụng thang điểm một cách máy móc.)
3) Vận dụng cho điểm:
Điểm 9 -10: Hiểu đề sâu sắc, đáp ứng được hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp. Vận dụng tốt văn kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình bày và diễn đạt tốt, bố cục rõ ràng, chữ viết đẹp, bài làm có cảm xúc và sáng tạo.
Điểm 7 – 8: Hiểu đề, cơ bản đáp ứng được các yêu cầu của đề. Biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình bày và diễn đạt tương đối tốt, bố cục rõ ràng, bài làm có cảm xúc nhưng còn đôi chỗ kể chưa sáng tạo …
Điểm 5 – 6: Tỏ ra hiểu đề, đáp ứng được các yêu cầu về nội dung và phương pháp. Vận dụng văn kể chuyện tưởng tượng chưa tốt, có miêu tả các nhân vật và khung cảnh nhưng chưa rõ, nhiều chỗ còn lan man.
Điểm 3 – 4: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, chưa biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có nhiều đoạn lạc sang kể lể lan man, lủng củng…
Điểm 1 – 2: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, không biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có nhiều đoạn lạc đề, lủng củng …
Điểm 0: Bài để giấy trắng.
Lưu ý điểm toàn bài để điểm lẻ đến 0.25 điểm
Đề bài: Đề thi HSG môn Văn lớp 6 – Đề số 4
Câu 1 (3 điểm):
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“Rừng mơ ôm lấy núi
Mây trắng đọng thành hoa
Gió chiều đông gờn gợn
Hương bay gần bay xa…”
(Rừng mơ – Trần Lê Văn)
Câu 2 (7 điểm):
Dựa vào bài thơ: “Đêm nay Bác không ngủ” của nhà thơ Minh Huệ (Ngữ văn 6 – Tập hai), em hãy đóng vai người chiến sĩ kể về kỉ niệm trong đêm được ở bên Bác Hồ khi đi chiến dịch.
Đáp án Đề thi HSG môn Văn lớp 6 – Đề số 4
Câu 1 (3 điểm)
1/ Yêu cầu về kỹ năng:
- HS biết cách viết bài văn cảm thụ có bố cục rõ ràng, văn viết trôi chảy, giàu cảm xúc.
- Lời văn chuẩn xác, không mắc lỗi chính tả.
2/ Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có những cảm nhận khác nhau song cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:
- Cảm nhận được vẻ đẹp của bức tranh rừng mơ đẹp, thơ mộng, và đầy hấp dẫn trong một buổi chiều:
- Với nghệ thuật nhân hóa “rừng mơ ôm lấy núi” đã gợi tả hình ảnh một rừng mơ bạt ngàn, mơ bao trùm ôm ấp lên tất cả ngọn núi tưởng như là cánh rừng mênh mông bất tận.
- Câu thơ thứ 2 có lẽ là câu thơ hay nhất trong đoạn. Bằng nghệ thuật liên tưởng nhà thơ vẽ ra một hình ảnh thật thơ mộng: màu trắng của hoa hòa vào màu trắng của mây trời tưởng như là những đám mây trắng trên trời đậu xuống, kết đọng thành muôn nghìn bông hoa mơ trắng tinh khôi…
- Từ láy “gờn gợn” gợi cơn gió nhẹ nhàng lướt qua làm cả rừng mơ trắng bạt ngàn đong đưa theo chiều gió, gió mang hương thơm lan tỏa khắp núi rừng “bay gần bay xa” khiến không gian như tràn ngập mùi hương.
- Từ vẻ đẹp của thiên nhiên rừng mơ, ta thấy được tâm hồn nhạy cảm tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của đất trời, từ đó gửi gắm tình yêu thiên nhiên tha thiết, sự gắn bó với quê hương, đất nước. Đoạn thơ bồi đắp cho ta tình yêu và niềm tự hào trước vẻ đẹp của đất nước mình
Câu 2 (7 điểm)
1/ Yêu cầu chung:
- Học sinh dựa vào bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của nhà thơ Minh Huệ (Sách Ngữ văn 6 – Tập hai), để viết bài văn ngắn bằng lời của người chiến sĩ kể về kỉ niệm một đêm được ở bên Bác Hồ khi đi chiến dịch.
- Yêu cầu học sinh phải thuộc và nhớ được nội dung bài thơ, dùng ngôi thứ nhất (nhân vật tôi – anh đội viên để kể lại câu chuyện). Biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện từ văn bản thơ, có kết hợp yếu tố miêu tả, kể chuyện với bộc lộ cảm xúc, tâm trạng …
- Khi kể chuyện, cần phải tạo dựng được câu chuyện có hoàn cảnh, có nhân vật, sự việc và diễn biến câu chuyện …
2/ Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng chuyện kể phải theo diễn biến sự việc như trình tự bài thơ và nêu được các ý cơ bản như sau:
a. Mở bài: 0,5 điểm
- Giới thiệu hoàn cảnh, thời gian, không gian nơi xảy ra câu chuyện…
- Giới thiệu nhân vật trong câu chuyện: tôi (tự giới thiệu) được ở cùng Bác Hồ trong mái lều tranh xơ xác vào một đêm mưa lạnh trên đường đi chiến dịch …
b. Thân bài: Kể lại diễn biến câu chuyện, trong đó có kết hợp giữa kể chuyện với miêu tả và bộc lộ cảm xúc, câu chuyện được kể lại qua lời kể của anh đội viên (nhân vật tôi: vừa là người chứng kiến, vừa là người tham gia vào câu chuyện).
- Lần đầu thức giấc:
- Nhân vật tôi ngạc nhiên, băn khoăn vì trời đã khuya lắm rồi mà Bác vẫn ngồi “trầm ngâm” bên bếp lửa. Từ ngạc nhiên đến xúc động khi nhân vật tôi hiểu rằng Bác vẫn ngồi đốt lửa sưởi ấm cho các chiến sĩ.
- Nhân vật tôi ngỡ như nằm mơ khi được chứng kiến cảnh Bác đi “dém chăn” cho từng chiến sĩ với bước chân nhẹ nhàng…
- Hình ảnh Bác Hồ hiện ra với nhân vật tôi trong tâm trạng mơ màng: Bác vừa lớn lao, vĩ đại, vừa gần gũi, thân thương như một người Cha đối với các con – những người chiến sĩ… Trong sự xao xuyến cao độ, nhân vật tôi thổn thức, thầm thì hỏi nhỏ: “Bác ơi! Bác chưa ngủ? Bác có lạnh lắm không?”
- Khi Bác ân cần trả lời: “- Chú cứ việc ngủ ngon/ Ngày mai đi đánh giặc”, nhân vật tôi vâng lời nhắm mắt nhưng bụng vẫn bồn chồn, bề bộn, lo lắng cho sức khoẻ của Bác, lo cho chiến dịch, lo cho vận mệnh của đất nước…)
- Lần thứ ba thức dậy:
- Trời sắp sáng mà thấy Bác vẫn “Ngồi đinh ninh – chòm râu im phăng phắc”, nhân vật tôi “hốt hoảng giật mình” và: Anh vội vàng nằng nặc: – Mời Bác ngủ Bác ơi!
- Khi được bác tâm sự về những điều Người trăn trở trong đêm không ngủ, nhân vật tôi thấu hiểu tình thương yêu của Bác với bộ đội và nhân dân, anh như lớn thêm lên về tâm hồn, như được hưởng một niềm hạnh phúc lớn lao, bởi thế nên: “Lòng vui sướng mênh mông”, nhân vật tôi “thức luôn cùng Bác”
- Nhân vật tôi tự bộc lộ diễn biến tâm trạng:
- Hình tượng Bác Hồ: giản dị, gần gũi nhưng cũng thật vĩ đại, lớn lao…
- Đêm không ngủ được kể lại trên đây chỉ là một trong vô vàn đêm không ngủ của Bác. Việc Bác không ngủ vì lo việc nước và thương bộ đội, dân công là một “lẽ thường tình” vì “Bác là Hồ Chí Minh” …
c. Kết bài: Cảm nghĩ của nhân vật tôi:
Qua câu chuyện về một đêm không ngủ của Bác Hồ trên đường đi chiến dịch, thể hiện rõ tấm lòng yêu thương sâu sắc, rộng lớn của Bác với bộ đội và nhân dân, đồng thời thể hiện tình cảm kính yêu, cảm phục của người chiến sĩ, của nhân dân ta đối với Bác Hồ….
Đề bài: Đề thi HSG môn Văn lớp 6 – Đề số 5
Câu 1 (4 điểm).
Chỉ ra và phân tích nghệ thuật của biện pháp tu từ được dùng trong đoạn văn sau:
“Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào, thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc, đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời mầu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông”.
(Trích “Cô Tô” – Nguyễn Tuân – Ngữ văn 6, tập II)
Câu 2 (6 điểm):
“Ở đâu có tình yêu, ở đó có sự sống”
(Lep Tôn- xtôi).
Trình bày suy nghĩ của em về câu nói trên.
Câu 3 (10 điểm).
Sân trường của em vào buổi sáng mùa xuân.
Đáp án Đề thi HSG môn Văn lớp 6 – Đề số 5
Câu 1 (4 điểm)
– Học sinh phải chỉ ra được các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn (2 điểm, đúng mỗi ý sau cho 1 điểm)
- Biện pháp so sánh (1 điểm)
- “Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ … đầy đặn
- ” Y như một mâm lễ phẩm….biển Đông”
- Các từ láy gợi tả: tròn trĩnh, đầy đặn, hồng hào, thăm thẳm. Đặc biệt là hình ảnh ẩn dụ quả trứng hồng hào, thăm thẳm…. (1 điểm)
– Học sinh nêu giá trị nghệ thuật của các phép tu từ (2 điểm)
- Cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô thật sự rực rỡ, tráng lệ. Đó là một bức tranh thiên nhiên đầy mầu sắc kì ảo nhưng lại chân thực và sống động.
- Diễn đạt lưu loát tác dụng của việc sử dụng nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, lời văn đậm chất trữ tình.
Câu 2 (6 điểm)
Yêu cầu:
- Kĩ năng (1 điểm)
- Trình bày suy nghĩ thành một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn.
- Diễn đạt lưu loát.
- Nội dụng (5 điểm)
Có nhiều cách trình bày khác nhau nhưng cơ bản nêu được các ý sau:
- Đây là chân lý của cuộc sống. (1 điểm)
- Dùng những văn bản đã được học để minh họa cho chân lí đã nêu, để thấy tình yêu mang đến cho con người ta những niềm vui, niềm hạnh phúc, sức mạnh và khát vọng sống bền bỉ. (2 điểm)
- Tình yêu không phân biệt giầu nghèo, đẳng cấp, mầu da. (1 điểm)
- Liên hệ bản thân. (1 điểm)
Câu 3 (10 điểm)
1. Yêu cầu chung:
a. Về hình thức:
- Bố cục rõ ràng mạch lạc.
- Kiểu bài miêu tả.
b. Nội dung: Sân trường vào buổi sáng mùa xuân tùy thuộc vào khả năng của học trò.
2. Yêu cầu cụ thể:
a. Mở bài:
Giới thiệu được mùa xuân vào buổi sáng ở sân trường.
b. Thân bài:
Có thể theo các trình tự khác nhau nhưng về cơ bản đảm bảo các ý:
- Nắng xuân (mưa mà không nắng hoặc cả hai).
- Không gian bao quát.
- Gió xuân.
- Hương xuân.
- Âm thanh mùa xuân.
- Cảm xúc người viết trước mùa xuân.
c. Kết bài:
Dư âm của mùa xuân trong tâm hồn người học trò.
Đề thi HSG môn Văn lớp 6 – Đề số 6
Câu 1. (2,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
… Bấy giờ có giặc Ân đến xâm phạm bờ cõi nước ta. Thế giặc mạnh, nhà vua lo sợ, bèn sai sứ giả đi khắp nơi rao tìm người tài giỏi cứu nước. Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây”. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”.
(SGK Ngữ văn 6, tập I, NXBGD, trang 19)
a) Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Xác định thể loại truyện dân gian của tác phẩm đó.
b) Nhân vật chính trong tác phẩm là ai?
c) Cho biết ý nghĩa của chi tiết “Tiếng nói đầu tiên của chú bé là tiếng nói đòi đi đánh giặc”?
Câu 2. (1,0 điểm)
Nêu ý nghĩa của truyện “Treo biển”.
Câu 3. (2,0 điểm)
Đọc kĩ đoạn trích sau:
Hồi ấy, ở Thanh Hóa có một người làm nghề đánh cá tên là Lê Thận. Một đêm nọ, Thận thả lưới ở một bến vắng như thường lệ.
(Sự tích Hồ Gươm)
a) Tìm chỉ từ có trong đoạn trích trên. Xác định ý nghĩa của các chỉ từ ấy.
b) Tìm những cụm danh từ có trong đoạn trích trên.
Câu 4. (5,0 điểm)
Kể về một người bạn thân của mình.
Đáp án Đề thi HSG môn Văn lớp 6 – Đề số 6
Câu 1 (2,0đ)
a)
- Tác phẩm: Thánh Gióng
- Thể loại: Truyện truyền thuyết
b)
- Nhân vật chính: Thánh Gióng
c)
- Ý nghĩa của chi tiết “Tiếng nói đầu tiên…giặc”:
- Ca ngợi ý thức đánh giặc, cứu nước trong hình tượng Gióng.
- Ý thức đánh giặc, cứu nước tạo cho người anh hùng những khả năng, hành động khác thường, thần kì.
- Gióng là hình ảnh của nhân dân. Nhân dân, lúc bình thường thì âm thầm, lặng lẽ. Nhưng khi nước nhà có giặc ngoại xâm thì họ sẵn sàng đứng lên cứu nước…
* Mức tối đa: Trả lời rõ ba ý trên hoặc có cách diễn đạt khác (1,0-1,25đ)
* Mức chưa tối đa:
- Trả lời có ý nhưng chưa đầy đủ (0,75đ)
- Trả lời được 30% yêu cầu (0,5đ)
* Mức không đạt: Trả lời sai, không làm được (0đ)
Câu 2 (1,0đ)
- Ý nghĩa của truyện “Treo biển”:
Truyện “Treo biển” tạo nên tiếng cười vui vẻ, có ý nghĩa phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến khi làm việc, không suy xét kĩ khi nghe những ý kiến góp ý khác.
- Mức tối đa: Trả lời trọn vẹn ý nghĩa của truyện như trên hoặc có cách diễn đạt khác (1,0đ)
- Mức chưa tối đa: Trả lời có ý nhưng chưa đầy đủ (0,5-0,75đ)
- Mức không đạt: Trả lời sai, không làm được (0đ)
Câu 3 (2,0đ)
a)
* Mức tối đa: Như đáp án
- Chỉ từ:
- ấy (Xác định vị trí của sự vật trong thời gian)
- nọ (Xác định vị trí của sự vật trong thời gian)
Mức không đạt: Trả lời sai, không làm được (0đ)
b)
* Mức tối đa: Như đáp án (Mỗi cụm danh từ cho: 0,25đ)
- Cụm danh từ:
- hồi ấy
- một người làm nghề đánh cá
- một đêm nọ
- một bến vắng
* Mức không đạt: Trả lời sai, không làm được (0đ)
Câu 4 (5,0đ)
- Yêu cầu chung
- Hs viết bài văn kể chuyện đời thường có bố cục rõ ràng, biết dùng từ, câu đúng ngữ pháp, diễn đạt lưu loát, viết có cảm xúc chân thành…
- Biết lựa chọn ngôi kể, lời kể, trình tự kể hợp lí…
- Yêu cầu cụ thể
Hs kể về một người bạn thân bằng nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo yêu cầu sau :
a) Mở bài
- Giới thiệu người bạn thân và tình cảm của em…
b) Thân bài
- Kể, tả đặc điểm về ngoại hình, tính tình của bạn.
- Kể về việc làm, sở thích…của bạn.
- Tình cảm của em với bạn:
- Bạn là người chia sẻ niềm vui nỗi buồn…
- Bạn giúp đỡ trong học tập…
- Kỉ niệm sâu sắc với bạn…
c) Kết bài
- Cảm nghĩ của em về bạn.
- Chấm điểm
- Mức tối đa: Đảm bảo tốt các yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn.
- Mức chưa tối đa:
- Đạt được cơ bản các yêu cầu nhưng còn mắc lỗi diễn đạt, chính tả…
- Đạt được cơ bản yêu cầu nhưng còn mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu…
- Đạt được yêu cầu nhưng mắc nhiều lỗi dùng từ, diễn đạt, lời kể chưa tự nhiên, thiếu cảm xúc chân thành…
- Mức không đạt: Lạc đề, không làm bài
Lưu ý: Giáo viên cần căn cứ vào tổng thể bài làm của học sinh để cho điểm, khuyến khích bài viết có lời kể tự nhiên, giàu cảm xúc…
Đề thi HSG môn Văn lớp 6 – Đề số 7
Câu 1: (4,0 điểm)
Chỉ rõ biện pháp tu từ và hiệu quả biểu đạt của nó trong đoạn thơ sau:
“Anh đội viên mơ màng
Như nằm trong giấc mộng
Bóng Bác cao lồng lộng
Ấm hơn ngọn lửa hồng”
(Trích: “Đêm nay Bác không ngủ”– Minh Huệ)
Câu 2: (6,0 điểm)
Suy nghĩ của em về nội dung câu chuyện sau:
“ Chuyện kể về một danh tướng có lần đi ngang qua trường học của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa:
– Thưa thầy, Thầy còn nhớ con không ạ! Con là…
Người thầy giáo già hoảng hốt:
– Thưa ngài, ngài là…
– Thưa thầy, thầy còn nhớ con không ạ? Với thầy con vẫn là người học trò cũ. Con có được những thành công này là nhờ sự giáo dục của thầy…
(Trích: Quà tặng cuộc sống)
Câu 3: (10,0 điểm)
Tâm sự của bức tường mới xây trong trường bị các bạn học sinh vẽ bậy và phá hỏng
Đáp án Đề thi HSG môn Văn lớp 6 – Đề số 7
Câu 1 (4,0 điểm):
– Chỉ ra được biện pháp tu từ: So sánh(so sánh ngang bằng: “Như”; so sánh không ngang bằng: “hơn”). Sử dụng từ láy “ lồng lộng”. (1,0 điểm)
– Hiệu quả biểu đạt của nó trong đoạn thơ: (3,0 điểm)
+ Khổ thơ trên được trích trong bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” của nhà thơ Minh Huệ. Trong khổ thơ trên sử dụng biện pháp so sánh (như; hơn), từ láy (lồng lộng) cho thấy trạng thái mơ màng của anh đội viên (như trong giấc mộng). Anh cảm nhận được sự lớn lao và gần gũi của Bác- vị lãnh tụ qua hình ảnh “Bóng Bác cao lồng lộng; Ấm hơn ngọn lửa hồng”. (1,0 điểm)
+ Hình ảnh Bác Hồ hiện ra qua cái nhìn đầy xúc động của anh đội viên đang trong trạng thái lâng lâng, mơ màng, vừa lớn lao và vĩ đại (cao lồng lộng) nhưng lại hết sức gần gũi, sưởi ấm lòng anh hơn cả ngọn lửa hồng. (1,0 điểm)
+ Qua đó cho thấy tình cảm, sự ngưỡng mộ của anh đội viên đối với Bác. (1,0 điểm)
Câu 2 (6,0 điểm):
* Bài viết ngắn gọn, nêu lên được suy nghĩ của bản thân sau khi đọc xong câu chuyện trên. Rút ra được bài học.
* Bài viết phải nêu được các ý sau:
– Câu chuyện chứa đựng ý nghĩa triết lí lớn lao: Lòng biết ơn và đối nhân xử thế giữa con người và con người. (1,0 điểm)
– Người học trò thành đạt nhớ tới thầy dạy dỗ, giáo dục mình nên người. Người học trò ứng xử khiêm tốn, mẫu mực, kính trọng, lòng biết ơn thầy giáo (con- thầy). Người thầy: Xưng hô lịch sự, đối nhân xử thế thấu tình đạt lí (ngài). (1,0 điểm)
– Cách xưng hô giữa con người và con người thể hiện nét đẹp văn hóa trong cuộc sống. (0,5 điểm)
– Mỗi người hãy sống đẹp, có cách cư xử đúng mực để thể hiện nhân cách.(1 điểm).
– Trong cuộc sống phải thể hiện lòng biết ơn đối với người có công dạy dỗ hay giúp đỡ mình. Lòng biết ơn đó thể hiện qua lời nói, việc làm, hành động cụ thể…(1 điểm)
– Liên hệ: Câu chuyện trên đề cao bài học biết ơn xứng với đạo lí: “Uống nước nhớ nguồn”, truyền thống “Tôn Sư trọng đạo” của dân tộc Việt Nam.
Từ câu chuyện trên, chúng ta phải biết ơn, biết cách đối nhân xử thế tốt. Đó là nét đẹp văn hóa trong tâm hồn, nhân cách con người. (1,5 điểm)
Câu 3 (10,0 điểm):
Mở bài: Bức tường tự giới thiệu về thân phận của mình (1,0 điểm)
Thân bài: (7,0 điểm)
- Bức tường kể về mình khi mới được xây với niềm tin tự hào, vì mình là một bức tường đẹp, trắng tinh, mịn màng. Luôn kiêu hãnh và thường phơi mình trong nắng sớm. Đem lại vẻ đẹp cho ngôi trường.
- Tâm sự của bức tường về cuộc sống mới ở trong trường học
- Tình cảm, sự gắn bó của bức tường với mọi người và đặc biệt là với học sinh
- Tâm sự đau buồn của bức tường khi bị một số bạn học sinh nghịch dại vẽ bậy khiến bức tường bẩn, khoác trên mình chiếc áo hình thù quái dị.
Kết bài: (1,0 điểm)
- Ước mơ của bức tường
- Lời nhắc nhở các bạn học sinh.
* Liên hệ thực tế của học sinh và rút ra được bài học cho bản thân (1,0 điểm)
Đề bài: Đề thi HSG môn Văn lớp 6 – Đề số 5
Câu 1: (4,0 điểm)
Viết đoạn văn khoảng 8-10 câu trình bày suy nghĩ của em về nhân vật người Anh (Truyện Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh, Ngữ văn Lớp 6, Tập I) qua đoạn văn sau:
“Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tôi sẽ nói rằng: Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy”.
Câu 2: (4,0 điểm)
Phân tích tác dụng của phép so sánh trong bài ca dao sau:
“Trên trời mây trắng như bông,
Ở dưới cánh đồng bông trắng như mây.
Mấy cô má đỏ hây hây,
Đội bông như thể đội mây về làng .”
(Ngô Văn Phú)
Câu 3: (12,0 điểm)
Miêu tả cảnh lũy tre làng em vào một ngày giông bão.
Đáp án đề thi HSG môn Văn lớp 6 – Đề số 5
Câu 1: (4 điểm)
Yêu cầu:
* Về hình thức: Nêu đúng yêu cầu 1 đoạn văn. (1,0 điểm)
* Về nội dung:
– Người anh không trả lời mẹ vì quá ngạc nhiên và bất ngờ trước vẻ đẹp của bức tranh và tài năng của em gái mình. (0,5 điểm)
– Người anh muốn khóc vì quá xúc động và xấu hổ với sự đố kỵ, cố tình xa lánh của mình đối với em gái trước đây. (0,5 điểm)
– Người anh cảm thấy đó không phải là bức tranh vẽ mình vì hình ảnh trong bức tranh quá đẹp, trong sáng và ngoài sức tưởng tượng của người anh. (0,5 điểm)
– Người anh hiểu rằng chính lòng nhân hậu của em gái là cơ sở để tạo nên tài năng. (0,5 điểm)
– Câu nói thầm của người anh thể hiện sự hối hận chân thành, ăn năn, bị thuyết phục, tự nhận thức về bản thân cũng như về em gái của mình. (1,0 điểm).
Câu 2: (4 điểm)
Yêu cầu:
* Chỉ ra các phép so sánh được sử dụng trong bài ca dao: Mây trắng như bông, bông trắng như mây, đội bông như thể đội mây. (1 điểm)
* Phân tích tác dụng: (3,0 điểm)
– Mây trắng như bông: Câu mở đầu miêu tả cảnh những đám mây trắng, xốp trôi nhẹ nhàng trên bầu trời.
– Bông trắng như mây: Cảnh mặt đất: Những “núi” bông nối tiếp nhau như những đám mây bồng bềnh trắng xốp.
– 2 câu ca dao sử dụng 2 phép so sánh tạo sự đối chiếu từ trên trời xuống mặt đất, từ mặt đất đến bầu trời. Cả không gian rộng lớn tràn ngập 1 màu trắng tinh khiết, tuy nhiên 2 phép so sánh tập trung nhấn mạnh 1 vụ mùa bông bội thu.
– Trên nền màu trắng của bông và mây, xuất hiện màu đỏ trên sắc má các cô gái, màu đỏ trở nên nổi bật và tràn đầy sức sống, đó chính là vẻ đẹp của người lao động.
– Đội bông như đội mây: Hình ảnh con người lao động đang chuyển bông về làng một cách nhanh nhẹn, thanh thoát. Công việc lao động không những không phải là gánh nặng của con người, không đè bẹp con người mà trái lại, như nâng tầm vóc và vẻ đẹp con người, hình ảnh những cô gái đội bông như những nàng tiên nữ xinh đẹp đang bay lượn trong không gian tràn ngập màu trắng đó.
Bài ca dao là bài ca về tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương đất nước và trân trọng đối với người lao động.
Câu 3: (12 điểm)
Yêu cầu: Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
* Về hình thức: Nêu đúng thể loại văn miêu tả, bố cục chặt chẽ biết sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh, các biện pháp tu từ, biết liên tưởng và tưởng tượng, văn viết có cảm xúc (2 điểm)
*Về nội dung: (10 điểm)
– Cảnh lũy tre làng trước khi có giông bão: Trời xanh trong, gió nhẹ, lũy tre rì rào ca hát… (2 điểm)
– Cảnh lũy tre làng trong giông bão: (6 điểm) Cần tập trung miêu tả những hình ảnh, màu sắc và âm thanh chủ đạo như:
+ Hình ảnh: Thân tre lắc lư, ngọn tre vút cong, những cành tre đan vào nhau chống chọi với cơn bão tố.
+ Âm thanh: Sấm chớp, gió rít, nước chảy, mưa…
+ Một số cây khác gãy cành, đổ gục, riêng lũy tre vẫn kiên cường tựa vào nhau vững chắc như một bức tường thành. (cần kết hợp tả cảnh chung và riêng).
– Cảnh lũy tre sau cơn mưa: Con người tiếp tục làm việc, mọi vật như đổi thay, riêng lũy tre có một sự thay đổi kỳ diệu, tươi mới, màu sắc như xanh hơn, những búp măng như cao hơn, lũy tre lại rì rào như ca hát… (2 điểm)
Lưu ý:
– Trên đây chỉ là những gợi ý. Giám khảo cần vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm. Chú ý những bài làm có tính sáng tạo.
– Điểm toàn bài là điểm từng phần cộng lại. Cho điểm lẻ đến 0,25 điểm.
Trên đây chúng tôi đã tổng hợp những đề thi HSG văn 6 hay nhất kèm đáp án chi tiết. Hy vọng thông tin trong bài sẽ hữu ích với bạn.