Bộ tài liệu đề ôn hè lớp 3 lên 4 được Seo Là Lên tổng hợp, biên soạn gồm 2 môn Toán, Tiếng Việt dành cho các em học sinh đang chuẩn bị lên lớp 4 giúp các em có hành trang vững chắc để bước vào năm học mới tốt hơn. Cùng tham khảo cách tải tài liệu miễn phí ngay trong bài viết dưới đây nhé!
Xem thêm: 20+ đề ôn hè lớp 2 lên 3 môn TOÁN và TIẾNG VIỆT có đáp án chi tiết
Tổng hợp bộ đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 bản chuẩn
Download bộ đề ôn tập hè lớp 3 lên 4 miễn phí: TẠI ĐÂY
Nếu trong quá trình bạn tải về từ google drive có thông báo như nội dung bên dưới bạn hãy đăng nhập gmail vào để tải, hoặc bạn mở bằng trình duyệt khác để tải bạn nhé. Nếu không tải được mail cho chúng tôi theo email: seolalen.vn@gmail.com chúng tôi sẽ gửi lại file setup cho bạn
Rất tiếc, hiện tại bạn không thể xem hoặc tải xuống tệp này.
Gần đây, có quá nhiều người dùng đã xem hoặc tải xuống tệp này. Vui lòng truy cập lại tệp này sau. Nếu tệp mà bạn truy cập rất lớn hoặc bị chia sẻ với nhiều người, bạn có thể mất đến 24 giờ để có thể xem hay tải tệp xuống. Nếu bạn vẫn không thể truy cập tệp này sau 24 giờ, hãy liên hệ với quản trị viên tên miền của bạn.
1001+ bộ đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Toán và Tiếng Việt
Cùng Seo Là Lên tham khảo một số đề ôn tập dành cho học sinh lớp 3 lên lớp 4 chi tiết nhất dưới đây nhé!
Bộ đề ôn tập hè lớp 3 lên 4 môn Toán
1. Bộ đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Toán – Đề số 1
Bài 1: Tính
78183 : 3 16832 : 4 19782 x 3 8728 x 8
Bài 2: Tính nhanh:
a, 120 + 1000 : 8 – 50 : 2
b, (10 + 11 + 12 + 13 +… + 19 + 20) x (18 – 6 x 3)
c, 10000 x 3 – 2000 x 8
Bài 3: Một cửa hàng có 16188m vải. Buổi sáng cửa hàng đã bán được 5723 m vải, buổi chiều bán được 8623 m vải. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu mét vải?
Bài 4: Một hình chữ nhật chiều rộng bằng 7cm và chiều dài hơn chiều rộng 3cm. Tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật.
2. Bộ đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Toán – Đề số 2
Bài 1: Đặt rồi tính:
19631 + 27917 97281 – 72873 9381 x 7 81639 : 9
Bài 2: Điền số thích hợp vào chỗ chấm:
2m8dm = …dm 8km6m = …m 7500m = …km …m
6m42cm = …cm 7m3dm8cm = …cm 9km = …m
Bài 3: Ông của Lan năm nay 72 tuổi. Tuổi của bố Lan kém tuổi của ông 35 tuổi. Hỏi tổng số tuổi của ông và bố của Lan là bao nhiêu tuổi?
Bài 4: Một hình chữ nhật có chu vi bằng 60cm. Chiều rộng dài 12cm. Tính diện tích của hình chữ nhật đó.
3. Bộ đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Toán – Đề số 3
Bài 1: Tìm X, biết:
X + 6862 = 18380 X – 62838 = 16281 5 x X = 82830 X : 1782 = 8
Bài 2: Điền dấu <, >, = thích hợp vào chỗ chấm:
7km571m ….7527m 8257m x 2 …. 9874m + 9738m
12km728m … 17392m 96182m : 2 … 82673 – 34582
Bài 3: Tìm một số biệt rằng nếu đem số đó chia cho 3 rồi cộng với 42 thì được 82
Bài 4: Tính diện tích của hình dưới đây:
4. Bộ đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 2 môn Toán – Đề số 4
Bài 1: Tìm X, biết:
X + 6829 = 17939 82973 – X = 62838
X : 8 = 1321 X x 3 + 7270 = 18382
Bài 2: Tính giá trị của biểu thức:
(7927 + 1839) : 2 3184 x 5 : 4
18000 : (3 + 6) 78627 – 6827 x 4
Bài 3: Có 36 quyển vở được chia đều cho 4 bạn học sinh. Hỏi để chia đều cho 8 bạn học sinh số quyển vở như vậy thì cần bao nhiêu quyển vở?
Bài 4:
a, Tính chu vi của hình chữ nhật, biết chiều dài là 7dm13cm và chiều rộng là 62cm
b, Tính diện tích của mảnh bìa hình chữ nhật, biết chiều dài là 6dm và chiều rộng là 5dm
5. Bộ đề ôn tập hè lớp 2 lên lớp 3 môn Toán – Đề số 5
Bài 1:
a, Tìm X, biết: X : 5 = 528 (dư 4)
b, Đặt rồi tính:
6826 + 16731 86263 – 61762 7672 : 4 86285 : 5
Bài 2: Viết các số có 4 chữ số khác nhau, biết mỗi chữ số đứng sau hơn chữ số đứng trước 2 đơn vị và sắp xếp chúng theo thứ tự từ bé đến lớn
Bài 3: Trong một xưởng may, cứ 81m vải thì may được 9 bộ quần áo cùng một cỡ. Hỏi có 882m vải thì có thể may được bao nhiêu bộ quần áo như vậy?
Bài 4: Tính chu vi của hình tứ giác ABCD biết cạnh AB = 52cm, BC = 40cm, cạnh CD bằng nửa tổng AB và BC. Cạnh AD gấp đôi hiệu của AB và BC.
6. Bộ đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Toán – Đề số 6
Bài 1: Đặt tính rồi tính:
423 x 2
243 x 3
231 x 4
933 : 3
676 : 8
4268 + 3917 3845 + 2625
7331 – 759 135 x 9
2457 : 3 1414 x 5
1736 – 456 1204 : 4
Bài 2: Tìm x biết
a) 15 : x = 24 : 8
b) 42 : x = 36 : 6
c) 84 : x = 18 : 9
Bài 4: Dũng có 12 viên phấn, Toàn có số viên phấn gấp 3 lần số viên phấn của Dũng. Hỏi hai bạn có tất cả bao nhiêu viên phấn?
Bài 5: Một cửa hàng ngày thứ nhất bán được 36kg đường, ngày thứ hai bán được số đường giảm đi 3 lần so với ngày thứ nhất. Hỏi ngày thứ hai bán ít hơn ngày thứ nhất bao nhiêu ki-lô-gam đường?
Bài 6: Có hai tổ công nhân, tổ một có 15 công nhân, tổ hai nếu có thêm 6 công nhân thì sẽ gấp đôi tổ một. Hỏi hai tổ có bao nhiêu công nhân?
Bộ đề ôn tập hè lớp 3 lên 4 môn Tiếng Việt
1. Đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt – Đề số 1
Phần 1: Đọc hiểu
Em hãy đọc thầm câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới:
Nghe tin Bác đến thăm trường thiếu nhi miền Nam, các cô chú phụ trách trường tíu tít chuẩn bị, trang hoàng hội trường đón Bác.
Khi Bác đến, tất cả mọi người ùa ra đón Bác và đưa Bác đến hội trường đã được chuẩn bị cờ, hoa lộng lẫy. Nhưng Bác đề nghị dẫn Bác đến nhà bếp và phòng ngủ xem các cháu có được ăn no, ngủ ấm và chăm sóc chu đáo không. Sau đó Bác lấy ra một gói kẹo lớn chia đều cho các cháu. Đang nhìn các cháu ăn kẹo, Bác chợt nhận ra có một cháu đang đứng ở góc phòng, nét mặt buồn xo. Bác gọi lại hỏi:
– Cháu tên là gì? Vì sao lại đứng ở đây?
– Cháu tên là Tộ. Vì cháu phạm lỗi, nghịch bẩn tay nhưng không rửa trước khi ăn nên các cô chú phạt, không cho nhận kẹo của Bác.
Bác cười bảo bạn Tộ đi rửa tay, rồi chia kẹo cho Tộ, sau đó Bác dạy:
– Từ nay, cháu phải luôn giữ gìn đôi tay cho sạch nhé. Bàn tay con người rất đáng quý.
Bạn Tộ rất cảm động trước sự chăm sóc ân cần của Bác. Từ đấy, bạn luôn giữ đôi tay sạch sẽ và rửa tay sạch trước khi ăn.
Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.
Câu 1: Khi nghe tin Bác sắp đến thăm, các cô chú phụ trách trường thiếu nhi miền Nam đã làm gì? (0,5 điểm)
- Tíu tít chuẩn bị, trang trí hội trường đón Bác.
- Trồng một hàng hoa ở lối đi để đón Bác.
- Tập múa để chuẩn bị tiết mục văn nghệ đón Bác.
- Chuẩn bị một buổi lễ long trọng mời Bác tham dự.
Câu 2: Bác đề nghị các cô chú dẫn mình đến nhà bếp và phòng ngủ của các cháu để làm gì? (0,5 điểm)
- Để Bác ăn cơm và ngủ cùng các cháu.
- Để Bác tham quan khu vực sinh hoạt của các cháu.
- Để Bác xem các cháu có được ăn no, ngủ ấm và chăm sóc chu đáo không.
- Để Bác kiểm tra xem các cháu có ăn ngủ ngoan không.
Câu 3: Vì sao bạn Tộ lại bị các cô chú phạt, không được nhận kẹo của Bác? (0,5 điểm)
- Vì bạn Tộ không làm hết bài tập được giao.
- Vì bạn Tộ làm hư đồ dùng học tập.
- Vì bạn Tộ làm bạn Na khóc
- Vì bạn Tộ nghịch bẩn tay nhưng không rửa trước khi ăn.
Câu 4: Sau khi nghe bạn Tộ giải thích, thì Bác đã làm gì? (0,5 điểm)
- Yêu cầu bạn Tộ đứng phạt tiếp.
- Bảo bạn Tộ đi rửa tay rồi phát kẹo cho bạn ấy.
- Phê bình nặng nề hành động của bạn Tộ.
- Đưa ra thêm hình phạt mới cho bạn Tộ.
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Viết chính tả (2 điểm)
Đêm nay bên bến Ô Lâu
Cháu ngồi cháu nhớ chòm râu Bác Hồ
Nhớ hình Bác giữa bóng cờ
Hồng hào đôi má, bạc phơ mái đầu
Mắt hiền sáng rực như sao
Bác nhìn tận đến Cà Mau sáng ngời
Câu 2: Luyện từ và câu
- Em hãy gạch chân dưới hình ảnh nhân hóa trong câu sau (1 điểm):
Trên giàn mướp, các cô ong chị bướm đang bận rộn hút mật từ nhụy hoa.
- Em hãy đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm ở câu sau (1 điểm):
Mùa xuân, chú gấu nâu tỉnh dậy sau giấc ngủ dài trong mùa đông lạnh giá.
- Khi viết thư cho chị gái, bạn Mai đã quên viết hoa một số tên riêng. Em hãy gạch chân dưới các từ viết sai chính tả đó và sửa lại giúp bạn ấy nhé (1 điểm)
Gửi chị yêu quý!
Em là mai – em gái của chị đây ạ. Dạo này chị có khỏe không? Em và bố mẹ ở nhà vẫn khỏe. Từ lúc chị đi làm ở xa, mọi người nhớ chị nhiều lắm. Cuộc sống ở thành phố hồ chí minh như thế nào vậy chị? Nó có khác nhiều so với đà nẵng quê mình không ạ? Chị hãy kể nhiều về thành phố ấy cho em nghe vào thư tới nhé. Thương nhớ chị nhiều!
Em gái của chị
Câu 3: Tập làm văn (3 điểm)
Em hãy viết một bức thư ngắn (từ 7 đến 10 câu) gửi cho anh (chị) của mình kể về những chuyện thú vị ở lớp học.
2. Đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt – Đề số 2
Phần 1: Đọc hiểu (2 điểm)
Nằm cách thành phố du lịch Huế khoảng 40 km về phía bắc, làng cổ Phước Tích thuộc thôn Phước Phú, xã Phong Hòa, huyện Hương Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Theo sử sách, làng Phước Tích được thành lập vào năm 1470 dưới thời vua Lê Thánh Tông. Khung cảnh của Phước Tích thơ mộng, bởi nằm cạnh dòng sông Ô Lâu huyền thoại nổi tiếng. Nước sông xanh ngắt hiền hòa quanh năm khiến nơi đây trông giống như một hòn đảo trên mặt đất.
Trải qua hơn 500 năm tồn tại, kiên cường vượt qua các cuộc chiến tranh binh lửa và sự tàn phá của thiên nhiên, kiến trúc làng cổ Phước Tích – điểm đến nổi tiếng của du lịch Huế, vẫn giữ gìn được gần như nguyên vẹn vẻ đẹp nguyên sơ ban đầu của đời sống sinh hoạt làng quê Việt Nam với không gian yên bình tĩnh lặng, phong cảnh hữu tình yên ả, với cây đa, bến nước, sân đình…
Em hãy khoanh vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất.
Câu 1: Làng cổ Phước Tích nằm ở tỉnh nào? (0,5 điểm)
A. Quảng Ninh B. Hà Nội C. Huế D. Đà Nẵng
Câu 2: Làng Phước Tích được thành lập vào thời gian nào? (0,5 điểm)
A. Năm 1740 B. Năm 1047 C. Năm 1074 D. Năm 1470
Câu 3: Những đặc điểm của làng quê Việt Nam là gì? (0,5 điểm)
- Không gian yên bình tĩnh lặng, phong cảnh hữu tình yên ả, với cây đa, bến nước, sân đình.
- Không gian nhộn nhịp, nô nức với tàu xe tấp nập.
- Không gian với nhiều tòa nhà cao tầng đồ sộ.
- Không gian với những dòng suối chảy róc rách.
Câu 4: Từ nào đồng nghĩa với từ in đậm trong câu “Nước sông xanh ngắt hiền hòa quanh năm khiến nơi đây trông giống như một hòn đảo trên mặt đất” (0,5 điểm):
A. Độc ác B. Xinh đẹp C. Hiền dịu D. Ngoan ngoãn
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Viết chính tả (2 điểm)
Trong làng, mùi ổi chín quyến rũ. Những buồng chuối trung quốc vàng lốm đốm. Và đâu đó thoảng hương cốm mới. Hương cốm nhắc người ta nhớ những mùa thu đã qua. Tôi đứng tựa vai vào cây bạch đàn nghe tiếng gỗ thì thầm những thầm kín của mùa thu. Nhìn lên bờ nông giang vắt qua cánh đồng, giữa những tốp trẻ con, bay lên những ngọn khói xanh lơ.
Câu 2: Luyện từ và câu
1. a. Em hãy tìm 3 từ chỉ hoạt động của học sinh. (0,5 điểm)
b. Chọn 1 trong 3 từ vừa tìm được đặt câu theo kiểu câu Ai làm gì? (1 điểm)
2. Tìm hình ảnh so sánh có sử dụng trong đoạn văn dưới đây (1 điểm):
Cò trắng đứng co chân trên bờ ruộng, đầu ngẩng lên nhìn về chốn xa xăm, mơ màng nỗi nhớ cố hương. Còn những con nhạn bay thành đàn trên trời cao, như một đám mây trắng mỏng lướt qua thôn làng. Chúng gieo xuống những tiếng kêu mát lành, trong veo sương sớm, khiến tim tôi vang lên dịu dàng những câu thơ không nhớ thuộc tự bao giờ:
Trước sân ai tha thẩn
Đăm đăm trông nhận về
Mây trời còn phiêu dạt…
- Em hãy điền dấu câu thích hợp vào chỗ chấm (0,5 điểm):
Bé Bi …. chị Hai đang cùng nhau đi chợ Tết ….. Mải nhìn ngắm phố phường nên hai người quên mất giờ về ….
Câu 3: Tập làm văn (3 điểm):
Em hãy viết một đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) kể về buổi liên hoan cuối năm học của lớp mình.
3. Đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt – Đề số 3
Phần 1: Đọc hiểu (2 điểm)
36 phố phường Hà Nội là khu vực đô thị cổ, nằm bên trong và bên ngoài khu phố cổ Hà Nội. Nơi đây là khu dân cư sinh hoạt và buôn bán sầm uất hình thành từ thời Lý – Trần. Đặc trưng nhất của khu phố cổ là các phố làng nghề và những ngôi nhà cổ, mang đậm nét kiến trúc truyền thống. Ngày xưa, những người thợ thủ công từ khắp các làng nghề quanh kinh thành Thăng Long đều tụ tập về đây buôn bán, họ chia theo từng khu vực, mỗi khu vực tập trung chuyên bán các mặt hàng chính của làng nghề mình.
Và tên của các dãy phố phường nơi đây được đặt theo tên của sản phẩm buôn bán chính tại đó, cộng thêm chữ “Hàng” phía trước. Ví dụ như phố Hàng Bông vốn có nhiều nhà làm nghề bật bông, bán mền bông, chăn đệm; phố Hàng Gà là nơi tập trung các cửa hàng bán các loại gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng, bồ câu, gà tây…. Thuở ấy, các thương nhân từ nhiều nước có thể vào thẳng khu vực này để buôn bán, tạo ra một không khí rất đông vui, náo nhiệt.
Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất.
Câu 1: 36 phố phường ở Hà Nội bắt đầu hình thành từ thời nào?
A. Thời Tiền Lê B. Thời Đinh C. Thời Lý – Trần D. Thời Nguyễn
Câu 2: Đặc trưng của 36 phố phường là gì?
- Mỗi phố phường có biển hiệu sơn một màu khác nhau
- Mỗi phố phường chỉ tập trung bán mặt hàng thủ công chính của làng nghề mình
- Mỗi phố phường chỉ mở một ngày đặc biệt trong năm
- Các phố phường này không dùng tiền mà dùng đồ vật để trao đổi
Câu 3: Cách đặt tên cho các phố phường có điểm già đặc biệt?
- Phố phường được đặt theo tên của người chủ mở bán.
- Phố phường được đặt theo tên vị khách đầu tiên đến mua
- Phố phường được đặt tên theo cấu trúc: chữ “hàng” + loại sản phẩm chính bán ở cửa hàng.
- Phố phường được đặt tên theo thứ tự bảng chữ cái.
Câu 4: Ở phố Hàng Gà chủ yếu bán mặt hàng gì?
A. Các loại gia cầm B. Các loại gia súc
C. Các loại chim chóc D. Các loại rau xanh
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Chính tả (3 điểm)
36 phố phường trong khu phố cổ Hà Nội không chỉ là nơi lưu giữ những dấu tích văn hóa xa xưa của mảnh đất kinh kì huyền thoại mà nó còn trở thành địa điểm du lịch không thể bỏ qua của du khách trong và ngoài nước khi đặt chân đến Hà Nội. Một nét đẹp, nét đặc trưng riêng biệt gây cuốn hút biết bao du khách, là niềm tự hào không chỉ của riêng con người thủ đô mà còn cho tất cả người dân nước Việt.
Câu 2: Luyện từ và câu
1. (1 điểm)
- Em hãy tìm 3 từ chỉ đặc điểm của mùa xuân.
- Em hãy chọn 1 trong 3 từ vừa tìm được và đặt câu theo kiểu câu Ai thế nào.
2. Em hãy đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong câu sau (1 điểm)
Gà mái mơ đang dắt đàn con của mình đi dạo trong vườn chuối.
3. Bạn Minh đã đặt sai vị trí của các dấu câu khi viết câu văn. Em hãy tìm ra các lỗi sai, và sửa lại giúp bạn ấy nhé (1 điểm)
Trong bể bơi. Bé Hoa đang tập bơi cùng với chị Mai, tuy lúc đầu rất khó khăn. Nhưng chỉ một lát sau bé đã tự bơi được rồi.
Câu 3: Tập làm văn (3 điểm)
Em hãy viết 1 đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) miêu tả cánh đồng lúa chín.
4. Đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt – Đề số 4
Phần 1: Đọc hiểu (2 điểm)
Mặt trời ngày càng rực rỡ. Chồi xuân nảy nở trên các cành cây, những chiếc lá non đầu tiên vừa nhú ra đang vẫy chào nắng gió. Mặt đất được phủ một lớp cỏ xanh non mượt mà. Những chú Thỏ con bỗng muốn được chạy ra cỏ chơi. Các chú nhảy từ trong rừng ra đồng cỏ, và các chú vô cùng ngạc nhiên khi thấy trên đồng cỏ, lẫn trong đám cỏ xanh là những bông bồ công anh vàng rực, lấp lánh dưới ánh mặt trời.
– Anh em ơi, xem kìa – Thỏ Dima reo lên – cứ y như là những mặt trời nhỏ xinh mọc lên từ đám cỏ ấy nhỉ?
Cả nhà Thỏ ồn ào bàn tán, ai cũng thích hình ảnh Dima nói. Đúng là những mặt trời nhỏ xinh. Nghe thấy tiếng nói cười ồn ào vui vẻ, cư dân rừng xanh đổ xô ra. Sóc con nhảy từ trên cành cây xuống. Sói con chạy đến, Gấu con lặc lè bước lại, rồi Hươu con từ bụi cây thò đầu ra tò mò ngó nghiêng. Tất cả mọi người đều thích thú tận hưởng cảnh đẹp mùa xuân, mặt trời và những bông bồ công anh xinh xắn trên đồng cỏ. Gấu con Phedia chăm chú nhìn quanh rồi nói to:
– Ồ, thế hoá ra mùa xuân màu vàng và màu xanh nhỉ!
Nghe Gấu con nói vậy mọi người cười vang:
– Ôi, Gấu con nói thật là đúng màu sắc của mùa xuân.
Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất.
Câu 1: Các chú thỏ con ngạc nhiên khi nhìn thấy gì trên đồng cỏ? (0,5 điểm)
- Bông bồ công anh vàng rực
- Củ cà rốt thơm ngon
- Dòng suối trong xanh
- Chú voi con đáng yêu
Câu 2: Ai là người đã nghĩ ra việc so sánh bông bồ công anh với mặt trời nhỏ xinh? (0,5 điểm)
A. Gấu con Phedia B. Thỏ Dima
C. Hươu cao cổ con D. Sói con
Câu 3: Theo Gấu con Phedia thì mùa xuân có màu gì? (0,5 điểm)
- Màu đỏ và màu xanh
- Màu vàng và màu hồng
- Màu vàng và màu xanh
- Màu tím và màu xanh
Câu 4: Em hãy sắp xếp chiều cao các nhân vật trong truyện: Thỏ, Gấu, Hươu cao cổ, Sói theo thứ tự từ cao đến thấp (0,5 điểm)
- Thỏ – Hươu cao cổ – Gấu – Sói
- Hươu cao cổ – Gấu – Sói – Thỏ
- Sói – Hươu cao cổ – Gấu – Thỏ
- Gấu – Thỏ – Sói – Hươu cao cổ
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Viết chính tả
Cao nguyên Hà Giang quanh năm quyến rũ với những mùa hoa, nhưng có lẽ vào độ xuân về, là lúc cả đất trời cao nguyên nở rộ với những bông hoa rực rỡ khoe sắc. Hà Giang mùa nào cũng đầy mê hoặc nhưng mùa xuân ở đây thì quyến rũ vô cùng. Trên khắp các bản làng, hoa đào, hoa mận bắt đầu bung nở xua tan những ngày đông lạnh giá. Hà Giang đầu xuân đẹp thơ mộng hơn bao giờ hết.
Câu 2: Luyện từ và câu
1. Em hãy gạch chân dưới các từ chỉ đặc điểm trong đoạn văn sau (1 điểm):
Bé Bo vừa tròn 2 tuổi. Với làn da trắng sứ thơm mùi sữa. Hai mắt to tròn, đen láy như hạt nhãn. Cái miệng nhỏ xinh vừa mọc được vài chiếc răng tí xíu, trông thật dễ thương. Mái tóc ngắn được mẹ tết thành 2 cái đuôi nhỏ, ngộ nghĩnh vô cùng.
- Em hãy đặt một câu tả một món đồ chơi yêu thích, trong đó có sử dụng hình ảnh so sánh (1 điểm):
- Em hãy đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu văn sau (1 điểm):
Ở sâu trong cánh rừng vào một buổi sáng mùa xuân gia đình Gấu thức dậy sau một giấc ngủ dài.
Câu 3: Tập làm văn
Em hãy viết 1 đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) kể lại một buổi đi picnic của em.
5. Đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt – Đề số 5
Phần 1: Đọc hiểu (2 điểm)
Mâm cỗ đêm Trung Thu
Mâm cỗ Trung Thu thông thường luôn đặt ở trung tâm một chú chó được làm bằng tép bưởi với đôi mắt là hai hạt đậu đen. Xung quanh có bày thêm nhiều loại hoa quả như chuối, hồng đỏ, na, thị…, các loại kẹo, sữa cùng các loại bánh nướng, bánh dẻo thập cẩm. Đôi khi có bày thêm loại bánh chay có hình một chú lợn mẹ với đàn lợn con béo múp míp. Một số nơi người ta còn làm bánh hình cá chép nữa. Phần hạt bưởi sau khi lấy ra thường được bóc vỏ rồi xiên vào những dây thép, phơi khô từ 2 đến 3 tuần trước khi đến Trung Thu. Và đến lúc phá cỗ thì những sợi dây bằng hạt bưởi được đem ra đốt sáng, trông đẹp vô cùng.
Vào đêm Trung Thu, đến khi trăng lên tới đỉnh đầu thì cũng chính là giây phút phá cỗ. Mọi người sẽ cùng thưởng thức hương vị của các thức quà được bày trên mâm cỗ. Vừa ăn vừa trò chuyện, vui chơi dưới ánh trăng rằm.
Em hãy khoanh tròn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất.
Câu 1: Tết Trung Thu diễn ra vào ngày nào trong năm? (0,5 điểm)
A. Ngày 15 tháng 6 B. Ngày 15 tháng 7
C. Ngày 15 tháng 8 D. Ngày 15 tháng 9
Câu 2: Ở trung tâm của mâm cỗ Trung Thu thường được đặt món ăn nào? (0,5 điểm)
- Bánh nướng
- Chú chó làm bằng tép bưởi
- Bánh dẻo thập cẩm
- Hoa quả, bánh kẹo
Câu 3: Trên mâm cỗ Trung Thu, người ta thường làm bánh chay hình gì? (0,5 điểm)
- Hình chú chó
- Hình quả chuối
- Hình một chú lợn mẹ và đàn lợn con
- Hình ông trăng
Câu 4: Những sợi dây đốt sáng trong đêm Trung Thu được làm từ nguyên liệu nào? (0,5 điểm)
A. Hạt dẻ B. Hạt thông
C. Hạt bưởi D. Hạt mít
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Viết chính tả (2 điểm)
Đêm trung thu
Thùng thình thùng thình trống rộn ràng ngoài đình
Có con sư tử vui múa quanh vòng quanh
Trung thu liên hoan trăng sáng ngập đường làng
Dưới ánh trăng vàng em cất tiếng hát vang
Câu 2: Luyện từ và câu
- Em hãy gạch chân dưới hình ảnh so sánh có trong đoạn văn sau (1 điểm):
Sau trận bão chân trời ngấn bể sạch như tấm kính lau hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kỳ hết. Nó tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ 1 quả trứng gà thiên nhiên đầy đặn.
- Em hãy đặt câu có chứa hình ảnh nhân hóa, trong đó có sử dụng từ “chăm chỉ” (1 điểm)
- Em hãy chọn các từ sau đây rồi điền vào chỗ trống thích hợp để hoàn thành đoạn văn (1 điểm):
(phao, thể thao, tập luyện)
Nghỉ hè, em được bố đưa đi học bơi. Lúc đầu, em không thể tự bơi được nếu không có …………… Thế nhưng, chỉ sau một thời gian ……………….. chăm chỉ, em đã có thể tự bơi được rồi. Bây giờ, bơi lội đã trở thành môn ……………….. em yêu thích nhất.
Câu 3: Tập làm văn (3 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) kể về đêm Trung Thu mà em ấn tượng nhất.
6. Đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt – Đề số 6
I. ĐỌC THÀNH TIẾNG
GV kiểm tra từng HS qua các tiết ôn tập theo hướng dẫn KTĐK cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 3.
II. ĐỌC HIỂU: Thời gian 25 phút (6 điểm)
Đọc thầm bài văn sau:
TRĂNG LÊN
Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi.
Mặt trăng tròn, to và đỏ, từ từ lên ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợi mây còn vắt ngang qua, mỗi lúc mảnh dần rồi đứt hẳn. Trên quãng đồng ruộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng những hương thơm ngát.
Sau tiếng chuông của ngôi chùa cổ một lúc lâu, trăng đã sáng hẳn: trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm và cao, mặt trăng nhỏ lại, sáng vằng vặc ở trên không. Ánh trăng trong chảy khắp cả trên cành cây, kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xóa.
Bức tường hoa giữa vườn sáng trắng lên, lá lựu dày và nhỏ, lấp lánh như thủy tinh. Một cành cây cong xuống rồi vụt lên, lá rung động lấp lánh ánh trăng như ánh nước.
THẠCH LAM
Dựa theo nội dung bài đọc, khoanh vào chữ trước ý trả lời đúng và làm các bài tập sau:
Câu 1: Bài văn tả cảnh trăng bắt đầu lên vào thời điểm nào trong ngày?
- Thời điểm ngày chưa tắt hẳn.
- Giữa đêm khuya.
- Trời bắt đầu sáng
Câu 2: Bài văn tả cảnh trăng lên ở đâu?
- Ở trên đồng ruộng.
- Ở sau ngôi chùa cổ.
- Ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa.
Câu 3: Lúc đang lên, mặt trăng như thế nào?
- Tròn, to và đỏ.
- Sáng vằng vặc.
- Nhỏ và sáng rực.
Câu 4: Câu văn nào tả trăng khi sáng hẳn ?
- Mấy sợi mây còn vắt ngang qua, mỗi lúc mảnh dần rồi đứt hẳn.
- Ánh trăng trong chảy khắp cả trên cành cây, kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xóa.
- Một cành cây cong xuống rồi vụt lên, lá rung động lấp lánh ánh trăng như ánh nước.
Câu 5: Trong câu văn: “Ánh trăng vằng vặc chảy khắp trên cành cây, kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xóa.” Có những từ chỉ đặc điểm nào?
- Vằng vặc, chảy
- Ánh trăng, trắng xóa
- Vằng vặc, trắng xóa
Câu 6: Bài văn có mấy hình ảnh so sánh? Đó là các hình ảnh nào?
- Một hình ảnh.
- Hai hình ảnh.
- Ba hình ảnh.
Đó là :………………………………………………………………………………………
Câu 7: Câu “Bức tường hoa giữa vườn sáng trắng lên.” được viết theo mẫu câu nào?
- Ai là gì?
- Ai làm gì?
- Ai thế nào ?
Câu 8: Hãy đặt một câu theo mẫu: Ai là gì?
……………………………………………………………………………………
B. Phần Luyện viết
I. Chính tả: GV đọc cho HS viết bài:
TRĂNG LÊN
Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi.
Mặt trăng tròn, to và đỏ, từ từ lên ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợi mây còn vắt ngang qua, mỗi lúc mảnh dần rồi đứt hẳn. Trên quãng đồng ruộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng những hương thơm ngát.
II. Tập làm văn:
Hãy viết đoạn văn kể về một người hàng xóm mà em yêu quý.
Mẫu:
Chị Hạnh là hàng xóm của em. Năm nay, chị hai mươi tuổi. Hiện tại, chị là một sinh viên. Chị học rất giỏi, lại ngoan ngoãn. Mọi người trong xóm rất quý mến chị. Em thường sang nhà chị chơi. Những lúc đó, em còn được chị dạy đánh đàn. Chị Hạnh cũng rất khéo tay. Những món ăn do chị nấu rất ngon. Chị cũng có rất nhiều sách truyện hay. Em hay sang nhà mượn chị sách về đọc. Em rất quý mến chị Hạnh.
Trên đây là link tải trọn bộ đề ôn hè lớp 3 lên 4 môn Tiếng Việt và môn Toán chi tiết nhất. Hy vọng với bộ tài liệu này, các em học sinh lớp 3 có thể củng cố lại kiến thức cũ, trang bị thêm nhiều kiến thức mới để sẵn sàng bước vào lớp 4 với kết quả học tập tốt nhất nhé. Trân trọng!