Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 5 giữa học kì 2 được chúng tôi chia sẻ dưới đây có đầy đủ đáp án và link tải về. Các đề thi được chọn lọc từ nhiều nguồn khác nhau giúp các em học sinh tổng hợp và củng cố kiến thức. Các dạng bài trong đề đa dạng, bám sát nội dung chương trình học của Bộ Giáo Dục. Mời thầy cô và các em học sinh tham khảo và tải về theo link chúng tôi chia sẻ dưới đây.
Xem thêm: [Tổng hợp] 60+ đề thi tiếng Việt lớp 5 cuối học kì 2 (Có đáp án)
Link tải bộ đề thi Tiếng Việt lớp 5 giữa học kì 2
Bạn có thể về bộ đề thi Tiếng Việt lớp 5 giữa học kì 2 theo link sau đây:
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Đề 1
A. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU:
Đọc thầm bài văn sau, dựa vào nội dung bài đọc và những kiến thức đã học để trả lời câu hỏi và bài tập bên dưới:
Rừng đước
Rừng đước mênh mông. Đước mọc chen nhau trên vùng đất ngập nước. Cây đước mọc dài tăm tắp, cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ. Rễ nó cao từ ba bốn thước tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay từ trong thân cây thò ra bám đất. Tuy mặt đất lầy nhẵn thín nhưng không có một cọng cỏ mọc. Chỉ có vài chiếc lá rụng mà nước triều lên chưa kịp để cuốn đi, và bóng nắng chiếu xuyên qua những tầng lá dày xanh biếc, soi lỗ chỗ trên lượt bùn mượt mà vàng óng li ti vết bàn chân của những con dã tràng bé tẹo.
Những buổi triều lên, nước chỉ ngập quá gối thôi, chúng tôi năm bảy đứa rủ nhau đi bắt vọp, bắt cua. Rồi trên đường về thường đuổi nhau chui qua những cánh tay đước, móc bùn ném nhau, té nước và reo hò ầm ĩ.
Nguyễn Thi
Câu 1: Cây đước có những đặc điểm gì nổi bật so với những cây khác? Hãy khoanh tròn vào trước ý đúng:
- Rừng đước mênh mông.
- Đước mọc chen nhau trên vùng đất ngập nước.
- Chỉ có vài chiếc lá rụng mà nước triều lên chưa kịp để cuốn đi.
- Cây đước mọc dài tăm tắp, rễ cao từ ba bốn thước tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay.
Câu 2: Bài văn tả rừng đước lúc nước thủy triều như thế nào? Đánh dấu X vào ô trống trước ý đúng:
□ Lúc nước triều lên.
□ Lúc nước triều xuống.
□ Cả lúc nước triều lên và lúc nước triều xuống
□ Nước triều không lên không xuống
Câu 3: Hoạt động của con người trong đoạn văn được miêu tả là gì? Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống thích hợp:
- Những cánh tay từ trong thân cây thò ra bám đất □
- Năm bảy đứa rủ nhau đi bắt vọp, bắt cua □
- Vết chân của những con dã tràng bé tẹo □
- Trên đường về thường đuổi nhau chui qua những cánh tay đước, móc bùn ném nhau, té nước và reo hò ầm ĩ □
Câu 4: Nối yêu cầu so sánh hoặc nhân hóa ở cột A với hình ảnh ở cột B sao cho thích hợp:
A |
B |
Hình ảnh so sánh |
Vết bàn chân của những con dã tràng bé tẹo. |
Cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ |
|
Hình ảnh nhân hóa |
Chúng tôi chui qua những cánh tay đước, móc bùn ném nhau. |
Rễ tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay từ trong thân cây thò ra bám đất. |
Câu 5: Em hãy khoanh vào từ ngữ có tác dụng nối các câu trong đoạn văn sau:
“Những buổi triều lên, nước chỉ ngập quá gối thôi, chúng tôi năm bảy đứa rủ nhau đi bắt vọp, bắt cua. Rồi trên đường về thường đuổi nhau chui qua những cánh tay đước, móc bùn ném nhau, té nước và reo hò ầm ĩ.”
Câu 6: Khoanh vào cặp từ chỉ quan hệ, gạch một gạch dưới chủ ngữ, gạch hai gạch dưới vị ngữ trong mỗi vế của câu ghép sau:
Tuy mặt đất lầy nhẵn thín nhưng không có một cọng cỏ mọc.
Câu 7: Tìm từ được lặp lại trong chuỗi câu sau đây và cho biết việc lặp lại đó có tác dụng gì? Viết ý của em vào chỗ chấm.
“Rừng đước mênh mông. Đước mọc chen nhau trên vùng đất ngập nước. Cây đước mọc dài tăm tắp, cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ.”
Từ lặp lại đó là từ: ………………………………………………………………………………….
Việc lặp lại đó có tác dụng: ………………………………………………………………………….
Câu 8: Từ “nó” trong câu thứ hai thay thế cho từ nào trong câu thứ nhất, có thể thay từ “nó” bằng từ nào khác? Viết ý của em vào chỗ chấm.
“Cây đước mọc dài tăm tắp, cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ. Rễ nó cao từ ba bốn thước tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay từ trong thân cây thò ra bám đất.”
Từ “nó” thay thế cho từ: ………………………………………………………….
Có thể thay thừ “nó” bằng từ: ……………………………………………………………………..
Câu 9: Ở núi rừng miền trung không có cây đước, chỉ có tre và những loài giống tre mọc rất nhiều. Theo em, tre mang lại lợi ích gì cho đời sống con người? Viết câu trả lời của em vào chỗ chấm:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
Câu 10: Theo em, chúng ta cần làm gì để bảo vệ rừng đước hay rừng ngập mặn? Viết câu trả lời của em vào chỗ chấm:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
B. KIỂM TRA VIẾT:
I. Chính tả (Nghe – viết):
II. Tập làm văn: Tả đồ vật
Đề 1: Hãy tả một đồ vật hoặc một món quà có ý nghĩa sâu sắc với em.
Đề 2: Tả chiếc đồng hồ báo thức
Đáp án Đề thi giữa học kì 2 môn lớp 5 môn Tiếng Việt
Kiểm tra đọc:10 điểm
1. Đọc thành tiếng: 3 điểm
Giáo viên kiểm tra trong các tiết ôn tập tuần 28.
Cách tiến hành: Cho học sinh bốc thăm để một chọn bài đọc (là văn xuôi) trong số các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 27, tốc độ đọc là 115 tiếng/phút.
Chấm điểm:
- Điểm 9-10: đọc to, rõ ràng, không sai từ, giọng đọc có biểu cảm, đảm bảo tốc độ.
- Điểm 7-8: đọc rõ tiếng, sai không quá 4 từ, giọng đọc có biểu cảm, đảm bảo tốc độ.
- Điểm 5-6: sai 5 đến 7 từ, đảm bảo tốc độ.
- Điểm dưới 5: Không đảm bảo tốc độ, đọc còn ngắt ngứ, sai trên 8 từ.
2. Đọc hiểu:7 điểm
Thời gian làm bài: 20 phút. Điểm mỗi câu và đáp án như sau:
Câu 1- MĐ1 (0,5 điểm): Khoanh vào D: Cây đước mọc dài tăm tắp……
Câu 2- MĐ1 (0,5 điểm): Đánh X vào ô thứ nhất: Lúc nước triều lên.
Câu 3- MĐ1 (0,5 điểm): Theo thứ tự từ trên xuống dưới: S – Đ – S – Đ
Câu 4- MĐ2 (0,5 điểm):
+) Hình ảnh so sánh là: Cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ.
Rễ tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay …..
+) Hình ảnh nhân hóa là: Vết bàn chân của những con dã tràng bé tẹo
Chúng tôi chui qua những cánh tay đước, móc bùn ném nhau
Câu 5- MĐ1 (0,5 điểm): Khoanh vào từ: Rồi
Câu 6- MĐ2(1 điểm): Tuy mặt đất lầy nhẵn thín nhưng không có một cọng cỏ mọc.
Cặp từ quan hệ là: Tuy, nhưng
Chủ ngữ 1: Mặt đất
Vị ngữ 1: lẫy nhẵn thín
Chủ ngữ 2: một cọng cỏ
Vị ngữ 2: mọc
Câu 7- MĐ2 (0,5 điểm): Từ lặp lại: đước, tác dụng: Liên kết các câu trong đoạn văn.
Câu 8 (1 điểm): Từ “nó” thay thế cho từ “cây đước”, có thể thay từ “nó” bằng từ “chúng”
Câu 9 (1 điểm): Con người dùng tre làm nhà cửa, làm đồ dùng trong gia đình, làm giàn giáo, làm bờ rào và rất nhiều công dụng khác nữa. Tre làm đẹp cảnh quang thiên nhiên, cho bóng mát, ngăn chặn xói lở đất và gió bão…
Câu 10 (1 điểm): Để bảo vệ rừng đước và rừng ngập mặn, chúng ta không nên khai thác rừng bừa bãi, không phá rừng lấy đất nuôi trồng thủy sản,trồng thêm nhiều cây chịu ngập nước, chăm sóc và bảo vệ tốt loại rừng này…
B. Kiểm tra viết: 10 điểm
I. Viết chính tả: 2 điểm
Cho học sinh viết chính tả (Nghe – viết) bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân (Sách TV lớp 5, tập 2, trang 83-84), viết đoạn Hội thi bắt đầu … bắt đầu thổi cơm.
Thời gian viết là 15 phút.
Chấm điểm: Bài viết sai không quá 5 lỗi được 2 điểm, sai trên 5 lỗi thì trừ mỗi lỗi 0,5 điểm.
II. Tập làm văn: 8 điểm
Thời gian làm bài: 35 phút. Yêu cầu chung của bài văn là:
Viết đúng đề bài; bố cục rõ ràng; dùng từ đặt câu hợp lý; nội dung chặt chẽ;
Vận dụng các hình ảnh nhân hóa, so sánh, từ gợi tả…
Chữ viết rõ ràng; trình bày sạch sẽ.
Bài tham khảo: Tả chiếc đồng hồ báo thức
Trong căn phòng của em có rất nhiều đồ đạc có những công dụng khác nhau: chiếc đèn học giúp em học bài mỗi tối để em không bị cận, giá sách giúp em giữ những cuốn sách của mình để không bao giờ bị mất hay lộn xộn… Trong số tất cả, em thích nhất là chiếc đồng hồ báo thức đã đi theo em từ ngày em học lớp Một.
Chiếc đồng hồ ấy là món quà mẹ đã mua tặng cho em nhân ngày em vào lớp Một. Em đặt nó nằm cẩn thận trên chiếc tủ gỗ đầu giường để tiện cho việc thức dậy đúng giờ mỗi buổi sáng. Nhờ có nó mà em chẳng bao giờ dậy muộn nữa. Chiếc đồng hồ được làm bằng nhựa nên rất nhẹ và dễ cầm nhưng em luôn rất cẩn thận và nâng niu nó, chẳng mấy khi cầm nó lên mà đùa nghịch cả bởi em vẫn luôn nhớ mẹ nói rằng đồng hồ làm từ nhựa nên cũng dễ vỡ lắm, chỉ cần rơi xuống đất thôi là nó sẽ hỏng hóc ngay.
Chiếc đồng hồ có màu chủ đạo là màu xanh nước biển pha màu xanh da trời khiến em có cảm giác mỗi lần nhìn vào đều rất thoải mái và yên bình bởi màu xanh ấy là màu tượng trưng cho hòa bình mà. Đồng hồ có mặt hình tròn màu trắng rất sáng sủa và được trang trí đơn giản nhưng chính vì thế lại vô cùng dễ nhìn, dễ quan sát. Những con số trên mặt đồng hồ không phải là những chữ số La Mã như chiếc ở dưới phòng khách nhà em mà là những chữ số quen thuộc em vẫn thấy hằng ngày, rất dễ nhìn và nhận biết giờ giấc. Những con số ấy có màu đen đậm nên dù có bị cận nhưng em vẫn nhìn được khá rõ chúng.
Ở phía sau chiếc đồng hồ có một cái giá đỡ bằng kim loại sáng bóng để chống cho chiếc đồng hồ giữ được thăng bằng, không bị ngã ngửa về sau. Ở gần dưới là phần đựng pin. Chỉ cần tháo nắp ra là em có thể tháo và lắp pin một cách dễ dàng. Chiếc đồng hồ này chạy bằng pin, mỗi khi hết pin là em lại thay pin cho nó, kim giây, kim giờ, kim phút lại làm việc chăm chỉ như ngày nào.
Kim giờ, kim phút, kim giây được em ví thành những người thân trong gia đình đồng hồ và gọi chúng bằng cái tên vô cùng dí dỏm đáng yêu: kim giây chạy nhanh nhất chính là bé út trong nhà, kim phút chạy nhanh hơn là anh, còn kim giờ – kim chạy chậm nhất chính là bác lớn. Mỗi buổi sớm, cứ đúng 6 giờ là đồng hồ lại vang lên tiếng chuông đánh thức, kéo em tỉnh dậy khỏi giấc mơ say nồng. Em thích âm thanh ấy lắm bởi nó to vừa phải và không quá chói tai. Mỗi cuối tuần, em đều nhờ bố kiểm tra chiếc đồng hồ để xem nó có hỏng hóc gì không để còn cứu chữa kịp thời nữa.
Chiếc đồng hồ báo thức là người bạn chăm chỉ và nghiêm khắc của em mỗi sớm. Em rất thích chiếc đồng hồ này bởi nó không chỉ giúp em thức giấc đúng giờ mà còn là món quà của mẹ dành tặng cho em nữa. Em sẽ bảo vệ nó cẩn thận để nó không bị hỏng hóc gì.
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Đề 2
I. ĐỌC THÀNH TIẾNG: (3 điểm)
Giáo viên kiểm tra từng học sinh vào các tiết ôn tập từ tuần 19 đến tuần 26.
II. ĐỌC HIỂU: (7 điểm)
- Đọc thầm câu chuyện sau
NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG
Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè. Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y tế. Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được “người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy. Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị, rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng. Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh.
Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn, tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi.
Sưu tầm
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1: (0,5 điểm) Cuộc thi chạy hàng năm diễn ra vào thời gian nào?
- Mùa hè
- Mùa đông
- Mùa xuân
- Mùa thu
Câu 2: (0,5 điểm) Nhiệm vụ của nhân vật “tôi” trong bài là:
- Đi thi chạy.
- Đi cổ vũ.
- Đi diễu hành.
- Chăm sóc y tế cho vận động viên.
Câu 3: (0,5 điểm) Sau cuộc thi chạy, tác giả nghĩ đến ai khi gặp khó khăn?
- Mẹ của tác giả
- Bố của tác giả
- Người chạy cuối cùng
- Giáo viên dạy thể dục của tác giả
Câu 4: (0,5 điểm) “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm gì?
- Là một em bé với đôi chân tật nguyền
- Là một người phụ nữ có đôi chân tật nguyền.
- Là một cụ già yếu ớt cần sự giúp đỡ
- Là một người đàn ông mập mạp
Câu 5: (1 điểm) Nội dung chính của câu chuyện là gì?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 6: (1 điểm) Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì cho bản thân?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 7: (0,5 điểm) Từ nào dưới đây trái nghĩa với từ in đậm trong câu sau: “Cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.”
- đơn giản
- đơn điệu
- đơn sơ
- đơn thân
Câu 8: (0,5 điểm) Từ “băng” trong các từ “băng giá, băng bó, băng qua” có quan hệ với nhau như thế nào?
- Đó là một từ nhiều nghĩa.
- Đó là những từ trái nghĩa
- Đó là những từ đồng nghĩa.
- Đó là những từ đồng âm
Câu 9: (1 điểm) Trong câu ghép “Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm” có mấy vế câu? Các vế câu được nối với nhau bằng cách nào?
- Một vế câu. Nối với nhau bằng cách
- Hai vế câu. Nối với nhau bằng cách
- Ba vế câu. Nối với nhau bằng cách
- Bốn vế câu. Nối với nhau bằng cách
Câu 10: (1 điểm) Đặt câu ghép thể hiện mối quan hệ
- Nguyên nhân – kết quả
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………..
- Tăng tiến:
……………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………..
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả (2 điểm)
Người chạy cuối cùng
Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy. Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị, rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng. Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh.
II. Tập làm văn (8 điểm)
Đề bài: Hãy tả một đồ vật hoặc một món quà có ý nghĩa sâu sắc với em!
Đáp án đề ôn tập giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt
A. PHẦN ĐỌC
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS, đánh giá cho điểm dựa vào yêu cầu sau:
– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm
– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
II. Đọc hiểu (7 điểm)
Câu 1: 0,5 điểm: A
Câu 2: 0,5 điểm: D
Câu 3: 0,5 điểm: C
Câu 4: 0,5 điểm: B
Câu 5: 1 điểm: Ca ngợi người phụ nữ có đôi chân tật nguyền có nghị lực và ý chí đã giành chiến thắng trong cuộc thi chạy
Câu 6: 1 điểm: HS trả lời theo ý hiểu
VD: Em học được bản thân luôn cần phải nỗ lực vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.
Câu 7: 0,5 điểm: A
Câu 8: 0,5 điểm: D
Câu 9: 1 điểm
C. Ba vế câu. Nối với nhau bằng cách dùng quan hệ từ “nhưng” và dấu phẩy.
Câu 10: 1 điểm:
– 0,5 điểm: Viết đúng câu có sử dụng quan hệ từ chỉ mối quan hệ nguyên nhân – kết quả
VD: Vì Lan chăm chỉ học nên bạn đã đạt kết quả cao trong kì thi khảo sát vừa rồi.
– 0,5 điểm: Viết đúng câu có sử dụng quan hệ từ chỉ mối quan hệ tăng tiến
VD: Mẹ em không chỉyêu thương em mà còn còn giúp em trong học tập để em có kết quả tốt
B. PHẦN VIẾT
I. Chính tả (2 điểm)
– Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểm chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: 1 điểm.
Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.
II. Tập làm văn (8 điểm)
TT |
Điểm thành phần |
Mức điểm |
||||
1,5 |
1 |
0,5 |
0 |
|||
1 |
Mở bài (1 điểm) |
– Giới thiệu được đồ vật định tả một cách gián tiếp. – Chỉ ra được điểm khác biệt với những đồ vật khác. |
– Giới thiệu được đồ vật định tả. |
– Không có câu giới thiệu hoặc không nêu được đồ vật định tả. |
||
2a |
Thân bài (4 điểm) |
Nội dung (1,5 điểm) |
– Miêu tả bao quát những đặc điểm tiêu biểu của đồ vật đó – Miêu tả được đặc điểm riêng của đồ vật. – Nêu được kỉ niệm gắn liền với đồ vật đó. |
– Miêu tả được đặc điểm bao quát tiêu biểu của đồ vật đó – Nêu được kỉ niệm gắn liền với đồ vật đó. |
– Miêu tả được đặc điểm bao quát của đồ vật đó |
– Không biết cách miêu tả. – Không nêu được kỉ niệm gắn liền với đồ vật đó. |
2b |
Kĩ năng (1,5 điểm) |
– Các chi tiết miêu tả được sắp xếp theo trình tự hợp lí – Câu văn giàu hình ảnh có sử dụng biện pháp nghệ thuật. |
– Các chi tiết miêu tả được sắp xếp theo trình tự khá hợp lí. – Câu văn có hình ảnh. |
– Các chi tiết miêu tả được sắp xếp theo trình tự chưa hợp lí – Câu văn chưa có hình ảnh. |
– Các chi tiết miêu tả được sắp xếp theo trình tự chưa hợp lí |
|
2c |
Cảm xúc (1 điểm) |
– Thể hiện được tình cảm chân thành của bản thân và ảnh hưởng của đồ vật đó đến mình. |
– Thể hiện được tình cảm của bản thân đối với đồ vật đó. |
– Thể hiện tình cảm của bản thân đối với đồ vật đó còn mờ nhạt, chưa rõ ràng. |
Chưa nêu tình cảm đối với đồ vật đó. |
|
3 |
Kết bài (1 điểm) |
– Viết được kết bài mở rộng với cảm xúc chân thành, ảnh hưởng của đồ vật đó tới bản thân, Trách nhiệm của bản thân với đồ vật đó. |
– Viết được kết bài với cảm xúc chân thành. |
– Không có phần kết bài |
||
4 |
Chữ viết, chính tả (0,5 điểm) |
– Chữ viết đúng kiểu, đúng cỡ, rõ ràng, có từ 0 – 3 lỗi chính tả |
– Chữ viết không rõ ràng, không đúng cỡ, đúng kiểu, sai từ 4 lỗi chính tả trở lên. |
|||
5 |
Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm) |
Có từ 0-3 lỗi dùng từ, đặt câu |
Có hơn 4 lỗi dùng từ, đặt câu. |
|||
6 |
Sáng tạo (1 điểm) |
Bài văn đạt 2 trong 4 yêu cầu sau: – Có ý độc đáo. – Miêu tả có hình ảnh. – Cách dùng từ và đặt câu thể hiện được cảm xúc. – Diễn đạt tự nhiên. |
Bài văn đạt 1 trong 4 yêu cầu đã nêu. |
Bài văn không đạt yêu cầu đã nêu. |
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Đề 3
A. Bài kiểm tra Đọc, Nghe và Nói – Kiến thức tiếng Việt (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
– Ở mục này, các em có thể đọc một đoạn trích trong bài Tập đọc đã học trong SGK Tiếng Việt 5, tập 2 và trả lời câu hỏi hoặc đọc một đoạn văn thích hợp ở ngoài SGK.
– Đề không trình bày nội dung của phần Đọc thành tiếng.
1. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
Đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
Giá trị của tình bạn
Ben là thần đồng âm nhạc. Từ bé, cậu đã được mẹ mình – một nhạc công chuyên nghiệp dạy chơi pi- a- nô. Cậu chơi đàn với một niềm say mê và tình yêu mãnh liệt dành cho âm nhạc. Cậu đã đạt được rất nhiều giải thưởng và trở thành thần tượng của nhiều người.
Khi sự nghiệp của Ben đang lên như diều thì một biến cố lớn xảy ra: mẹ cậu qua đời vì bạo bệnh. Sự ra đi của người thân duy nhất ấy khiến Ben rơi vào đáy sâu tuyệt vọng. Cậu chìm trong đau khổ, đến mức đôi tai không thể cảm nhận được âm thanh tiếng đàn. Cậu dần dần rời bỏ âm nhạc trong sự bế tắc.
La- la là một cô bé vô cùng ngưỡng mộ tài năng âm nhạc của Ben. Cô vẫn dõi theo cuộc sống của thần tượng mình và vô cùng buồn bã khi Ben không thể chơi đàn. Cô quyết tâm vực dậy cuộc sống của Ben, đưa cậu trở lại với âm nhạc. Hàng ngày, cô gặp gỡ, trò chuyện, động viên Ben, cô kề vai sát cánh bên Ben trong những buổi tập nhọc nhằn. Cô cùng Ben nghe những bản nhạc để đưa cậu trở về với âm thanh, cũng chính cô là động lực để Ben đăng kí tham gia cuộc thi pi- a- nô dành cho lứa tuổi 15. Cô hứa với Ben rằng, mình sẽ là một khán giả cổ vũ hết mình cho Ben khi cậu thi.
Vào ngày thi, Ben bước lên sân khấu với một niềm tin mãnh liệt rằng đâu đó trong hàng ngàn khán giả dưới kia, có một đôi mắt tin yêu đang dõi theo mình, có một đôi tai đang chờ đợi bản nhạc của mình. Và cậu đã say mê chơi nhạc… bản nhạc tuyệt đẹp cho tình bạn.
Em hãy trả lời mỗi câu hỏi, làm mỗi bài tập theo một trong hai cách sau:
– Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời em chọn.
– Viết ý kiến của em vào chỗ trống.
Câu 1. Điều gì xảy ra đã ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp âm nhạc của Ben? (M1- 0,5 điểm)
- Mẹ của Ben qua đời.
- Cậu bị mất thính lực
- Cậu bị hỏng thi.
- Gia đình cậu bị phá sản.
Câu 2. Sau biến cố đó, cậu trở nên như thế nào? (M1- 0,5 điểm)
- Cậu không còn muốn tiếp xúc với ai nữa.
- Cậu không còn dành tình yêu cho âm nhạc nữa.
- Cậu đau khổ đến mức không thể nghe được âm thanh tiếng đàn.
- Cậu không còn người hướng dẫn tập đàn nữa.
Câu 3. La- la đã làm gì để Ben trở lại với âm nhạc? (M2- 0,5 điểm)
- Cô hỗ trợ tài chính cho Ben.
- Cô luôn ở bên và động viên Ben.
- Cô tìm thầy dạy giỏi cho Ben.
- Cô đăng kí cho Ben tham dự một cuộc thi âm nhạc.
Câu 4. Vì sao bản nhạc Ben chơi trong ngày thi được cho là bản nhạc tuyệt đẹp của tình bạn? (M2- 0,5 điểm)
- Vì tình bạn là động lực khiến cậu cố gắng.
- Vì có nhiều người bạn đến cổ vũ cho cậu.
- Vì cậu chơi bản nhạc nói về tình bạn.
- Vì bạn bè là người gần gũi nhất với cậu.
Câu 5. Em hãy nêu ý nghĩa của câu chuyện? (M3- 1,0 điểm)
…………………………………………………………………………………
Câu 6. Theo em, tình bạn có vai trò như thế nào trong cuộc sống của con người? (M4- 1,0 điểm)
…………………………………………………………………………………
Câu 7. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống. (M3- 0,5 điểm)
Các ca sĩ luôn giữ gìn hình ảnh của mình trước …
- công dân
- công chúng
- công nhân
- người dân
Câu 8. Từ ngữ nào dưới đây có thể thay thế cho từ in đậm để hai câu văn không bị lặp từ? (M2- 0,5 điểm)
Ben là một thần đồng âm nhạc. Ben đã dành rất nhiều thời gian để chơi đàn.
- Cậu
- Mình
- Chàng
- Nó
Câu 9. Điền cặp quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống trong câu dưới đây: (M3- 1,0 điểm)
a) … Ben chơi nhạc với một niềm say mê … bạn còn chơi với một tình yêu mãnh liệt.
b)… sức mạnh của tình bạn … Ben đã vượt qua nỗi đau để tiếp tục hành trình chinh phục âm nhạc của mình.
Câu 10. Thêm một vế câu để tạo thành câu ghép. (M4- 1,0 điểm)
Mẹ là người em yêu thương nhất nên …
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả nghe – viết (2 điểm)
Sức mạnh của Toán học
Toán học có sức mạnh rất to lớn. Nhờ có Toán học, người ta đã phát minh ra những điều thật kì diệu. Niu- tơn đã tìm ra những định luật kì diệu giúp con người vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên. La- voa- di- ê đã phát minh ra định luật bảo toàn vật chất vĩ đại. Cô- péc- nic đã xây dựng nên học thuyết cho rằng Trái Đất và các hành tinh khác quay quanh Mặt Trời. Thậm chí, chỉ bằng tính toán, người ta đã tìm ra một hành tinh của Hệ Mặt Trời.
Theo BÁCH KHOA CHUYỆN LẠ THẾ GIỚI
2. Tập làm văn (8 điểm)
Hãy viết một đoạn văn tả một người bạn đang kể chuyện hoặc đang hát, đang chơi đàn.
Đáp án Đề ôn thi giữa học kì 2 Tiếng việt 5
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
Chọn câu trả lời A: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác A: 0 điểm
Chọn câu trả lời C: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác C: 0 điểm
Chọn câu trả lời B: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác B: 0 điểm
Chọn câu trả lời A: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác A: 0 điểm
Gợi ý:
Câu chuyện đề cao tình bạn giữa Ben và La- la. Cô bé đã giúp Ben vượt qua nỗi đau của bản thân để tiếp tục hành trình chinh phục âm nhạc của mình. Tình bạn có sức mạnh thật kì diệu.
- Gợi ý:
Tình bạn là một trong những thứ tình cảm quý giá nhất của con người. Ai cũng cần phải có bạn bè, đặc biệt là những người bạn tốt, để có thể cùng nhau học hành, cùng nhau chia sẻ niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống.
- Chọn câu trả lời B: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác B: 0 điểm
- Chọn câu trả lời A: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác A: 0 điểm
9.
– Điền đúng cặp quan hệ từ: 1,0 điểm (mỗi ý đúng 0,5 điểm)
– Không xác định được cặp quan hệ từ: 0 điểm
Gợi ý:
a) Cần điền cặp từ biểu thị quan hệ tăng tiến giữa hai vế câu ghép: Chẳng những … mà; Không những … mà
b) Cần điền cặp từ biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả giữa hai vế câu ghép: Nhờ … mà
10.
– Viết thành câu theo yêu cầu: 1,0 điểm
– Viết thành câu nhưng việc dùng từ chưa chính xác: 0,5 điểm
– Viết câu trả lời chưa thành câu: 0 điểm
Gợi ý: Mẹ là người em yêu thương nhất nên em luôn phấn đấu học tốt để mẹ vui lòng.
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả nghe – viết (2 điểm)
II. Tập làm văn (8 điểm) Tham khảo:
Trong buổi biểu diễn văn nghệ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 vừa qua, lớp em đóng góp rất nhiều tiết mục hay và đặc sắc. Trong đó em ấn tượng nhất với tiết mục văn nghệ vừa đàn vừa hát của bạn Phương Anh. Em không những yêu thích giọng hát truyền cảm mà còn đặc biệt ngưỡng mộ tài chơi đàn của bạn. Em say sưa thưởng thức và ngắm nhìn từng cử chỉ, động tác nhẹ nhàng của bạn. Bắt đầu tiết mục, Phương Anh ngồi ngay ngắn, thẳng nốt đồ giữa đàn, hai chân vắt chéo vào nhau. Những ngón tay nhỏ nhắn, mềm mại khum khum tròn lại và nhẹ nhàng lướt trên từng phím đàn. Những âm thanh trong trẻo, nhịp nhàng, điêu luyện vang lên. Bạn vừa đánh đàn vừa đung đưa người và cất lời hát du dương. Bản nhạc trầm bổng dẫn người nghe vào một thế giới đầy cảm xúc. Phương Anh kết thúc tiết mục trong sự cảm phục và ngưỡng mộ của đông đảo thầy cô và bạn bè.
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2021 – 2022
Bảng ma trận đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt
NỘI DUNG |
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
Mức 4 |
Tổng số |
||||||
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
||
ĐỌC THÀNH TIẾNG |
Học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc ở SGK từ tuần 19 – 23, trả lời một câu hỏi về nội dung: 3 điểm |
||||||||||
ĐỌC HIỂU |
Bài đọc hiểu thuộc chủ đề Người công dân hoặc Cuộc sống thanh bình; Cánh chim hòa bình |
||||||||||
Tìm hiểu nội dung bài |
2 câu 1 đ |
2 câu 1 đ |
1 câu 1 đ |
1 câu 1 đ |
5 câu 3 đ |
1 câu 1đ |
|||||
Câu 1, 2 |
Câu 3, 4 |
Câu 5 |
Câu 6 |
||||||||
Câu ghép |
1 câu 0.5 đ |
1 câu 0.5 đ |
1 câu 1 đ |
2 câu 1 đ |
1 câu 1đ |
||||||
Câu 7 |
Câu 8 |
Câu 9 |
|||||||||
Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ chỉ tương phản. |
1 câu 1 đ |
1 câu 1 đ |
|||||||||
Câu 10 |
|||||||||||
VIẾT |
Chính tả |
Học sinh viết một đoạn văn xuôi khoảng 100 chữ, chủ đề Người công dân hoặc Cuộc sống thanh bình; Cánh chim hòa bình |
|||||||||
TLV |
Học sinh làm bài tập làm văn tả người đang hoạt động. |
Đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt
. . . . . . |
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2021 – 2022 |
A/ PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
Giáo viên cho học sinh đọc thành tiếng (mỗi học sinh đọc một đoạn) trong sách giáo khoa Tiếng Việt 5 tập 2 từ tuần 19 – 23 và trả lời câu hỏi.
II. Đọc hiểu: (7 điểm)
Đọc thầm đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Chú vẹt tinh khôn
Một người lái buôn từ Châu Phi về mang theo chú vẹt mào đỏ chót, lông xanh biếc, đuôi dài duyên dáng. Người lái buôn rất yêu quý chú vẹt bởi chú vẹt nói rất sõi. Vì thế, ông cho vẹt sống trong chiếc lồng xinh xắn, bên khu vườn có nhiều hoa lá châu Phi để vẹt đỡ buồn.
Ít lâu sau, trước khi sang châu Phi buôn chuyến hàng mới, ông nói với vẹt:
– Ta sắp tới quê hương của mi. Mi có nhắn gì với bà con bạn hữu của mi không?
Chú vẹt liền nói:
– Ông chủ làm ơn nói với đồng bào của tôi là: ở đây dù đầy đủ thức ăn, tôi vẫn gầy mòn vì nhớ rừng quê hương, nhớ bạn bè, dòng họ. Tôi đang rất buồn khổ vì sống cô đơn. Nhờ ông bảo họ chỉ giúp tôi cách trở về quê hương.
Nghe vẹt nói, ông chủ thầm nghĩ: “Đúng là ngu như vẹt! Ta đâu có khờ dại mà thuật lại mưu kế để mày thoát thân”.
Tới Châu Phi, ông trở lại khu rừng xưa và thấy một lũ vẹt đậu trên cây cao, trong đó có con vẹt mào đỏ giống chú vẹt ở nhà. Ông bèn nói lại lời vẹt nhà cho chúng nghe. Con vẹt mào đỏ chăm chú nghe xong bỗng trở nên buồn rười rượi, xù lông xù cánh, gục đầu, rồi rơi xuống bụi rậm. Ông nghĩ: “Chắc nó quá thương bạn nên mới rầu rĩ mà chết như thế”.
Về đến nhà, người lái buôn kể lại câu chuyện trên cho chú vẹt của ông nghe. Nghe xong, chú vẹt ủ rũ nhắm mắt và một lúc sau thì rơi xuống đáy lồng, nằm bất động. Người lái buôn buồn rầu than thở: “Hóa ra giống vẹt cũng có tình nghĩa như người, nghe tin bạn chết vì thương nó, nó cũng đau khổ mà chết theo”.
Người lái buôn mở lồng mang vẹt ra, ông để vẹt lên bàn tay ngắm nghía. Đột nhiên chú vẹt bay vù lên cây cao, đứng nhìn ông và nói: “Cảm ơn ông chủ đã thuật lại cách bạn tôi giúp tôi được tự do. Tôi xin chào ông để trở về rừng núi quê hương”. Thế rồi, vẹt cất cánh nhằm hướng tây nam bay thẳng.
(Theo Truyện kể I-ran, Thanh Trà kể)
Em hãy khoanh tròn chữ cái đặt trước ý đúng trong các câu (từ câu 1 đến câu 8) và làm theo yêu cầu:
Câu 1: (0,5 điểm): Chú vẹt mang từ châu Phi về có đặc điểm gì đặc biệt khiến người lái buôn yêu quý?
A. có bộ lông xanh biếc
B. có chiếc đuôi dài duyên dáng
C. có cái mào đỏ chót
D. nói rất sõi tiếng người
Câu 2: (0,5 điểm): Trong câu nói của vẹt nhắn với bà con ở châu Phi, ý nào đã giúp vẹt được cứu sống?
A. Vẹt đang sống cuộc sống đầy đủ thức ăn.
B. Vẹt nhớ quê hương đến gầy mòn cả người.
C. Vẹt muốn được chỉ dẫn cách trở về quê hương.
D. Vẹt đang buồn khổ vì sống cô đơn.
Câu 3: (0,5 điểm): Người lái buôn đã nghĩ gì về vẹt sau khi nghe vẹt nói?
A. Vẹt thật thông minh.
B. Vẹt thật ngu ngốc.
C. Vẹt thật dũng cảm.
D. Vẹt thật ngoan ngoãn.
Câu 4: (0,5 điểm): Nhờ đâu mà chú vẹt đã thoát khỏi chiếc lồng để về quê hương?
A. Ông chủ đã nói lại cách mà người bạn đã chỉ vẹt giả chết để về quê hương.
B. Chú vẹt cầu xin ông chủ thả ra khỏi chiếc lồng.
C. Chú vẹt thông minh tự mở lồng bay ra.
D. Người bạn bay đến cứu nên vẹt mới được về quê hương.
Câu 5: (1 điểm) Sau khi được ra khỏi lồng chú vẹt sẽ bay về đâu?
A. Khu vườn có nhiều hoa lá.
B. Vẹt cất cánh nhằm hướng tây nam bay thẳng về quê hương.
C. Vẹt ở lại nhà ông chủ.
D. Vẹt cất cánh nhằm hướng đông bay thẳng về quê hương.
Câu 6: (1 điểm): Dựa vào đoạn văn trên em hãy nêu suy nghĩ của em về chú vẹt! ……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Câu 7: (0,5 điểm) Trong câu ghép “Hóa ra giống vẹt cũng có tình nghĩa như người, nghe tin bạn chết vì thương nó, nó cũng đau khổ mà chết theo” có mấy vế câu?
A. 2 vế câu.
B. 3 vế câu.
C. 4 vế câu.
D. 5 vế câu.
Câu 8: (0,5 điểm): Gạch một gạch dưới cặp quan hệ từ trong câu ghép sau:
“Chẳng những vẹt thông minh mà chú còn yêu quê hương mình”.
Câu 9: (1 điểm): Viết một câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ “Vì – nên”!
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Câu 10: (1 điểm) Trong những câu ghép sau, câu ghép nào có mối quan hệ tương phản
A. Chẳng những vẹt thông minh mà chú còn yêu quê hương mình.
B. Vì vẹt nhớ quê hương nên chú giả vờ chết.
C. Tuy vẹt nhỏ nhắn nhưng chú rất thông minh.
D. Nhờ vẹt thông minh mà chú đã thoát ra khỏi lồng .
B. PHẦN VIẾT:
I. Chính tả (Nghe – viết):
II. Tập làm văn:
Em hãy tả lại người mà em yêu quý nhất.
Đáp án đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt
A. PHẦN ĐỌC:
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
- Đọc đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: (1đ)
- Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu, cụm từ có nghĩa, đọc không sai: (1đ)
- Trả lời đúng câu hỏi: (1đ)
II. Đọc hiểu: (7 điểm)
Đáp án trắc nghiệm
Câu |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
7 |
10 |
Đáp án |
D |
C |
B |
A |
B |
A |
C |
Điểm |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
1 |
0,5 |
1 |
Câu 6: (1 điểm): Giống vẹt rất thông minh. (gợi ý)
Câu 8: (1 điểm)
“Chẳng những vẹt thông minh mà chú còn yêu quê hương mình”.
Câu 9: Tùy học sinh đặt câu có cặp quan hệ từ “Vì – nên” (1 điểm).
B. PHẦN VIẾT
I. Chính tả: (2đ)
Người xây cuộc sống
Một người thợ xây nọ đã làm việc rất chuyên cần trong nhiều năm cho một hãng thầu xây dựng. Một ngày kia, ông ngỏ ý với hãng muốn xin nghỉ việc, về hưu để vui thú với gia đình và sống thanh nhàn trong suốt quãng đời còn lại. Người chủ thầu rất tiếc khi thấy người công nhân tận tụy của mình ra đi. Ông hỏi người thợ xem có thể xây một căn nhà trước khi thôi việc như một sự chiếu cố đặc biệt không.
Người thợ đáp “vâng” nhưng ngay lúc đó ông đã không còn để tâm vào công việc.
- Bài viết rõ ràng, đúng cỡ chữ, trình bày sạch đẹp, sai 5 lỗi trở xuống: 2 điểm.
- Bài viết rõ ràng, đúng cỡ chữ, trình bày sạch đẹp, sai 6 lỗi trở lên: 1 điểm
II. Tập làm văn: (8đ)
Hướng dẫn chấm điểm chi tiết: |
1 điểm |
* Thân bài:- Tả bao quát: ngoại hình, cách ăn mặc, hình dáng….- Tả chi tiết: tóc, mắt, mũi…. |
4 điểm |
* Kết bài: Nêu cảm nghĩ về người định tả |
1 điểm |
* Chữ viết đúng, chính tả, sạch đẹp: |
0.5 điểm |
* Dùng từ, đặt câu |
0.5 điểm |
* Sáng tạo: |
1 điểm |
Sai chính tả hoặc bài văn bôi xóa nhiều trừ toàn bài 1 điểm
Trên đây là tổng hợp các đề thi tiếng Việt lớp 5 học kì 1 có đáp án chi tiết. Hy vọng thông tin trong bài sẽ hữu ích với bạn.